Lotus (album)

Lotus
Album phòng thu của Christina Aguilera
Phát hành13 tháng 11 năm 2012
Thu âm2011–12
Thể loạiPop
Thời lượng51:59
Hãng đĩaRCA
Sản xuấtAlex da Kid, Chris Braide, Busbee, Mike Del Rio, Jayson DeZuzio, Dem Jointz, Jason Gilbert, Jamie Hartman, Aeon "Step" Manahan, Max Martin, Steve Robson, Lucas Secon, Shellback, Supa Dups, Tracklacers
Thứ tự album của Christina Aguilera
Burlesque
(2010)
Lotus
(2012)
Đĩa đơn từ Lotus
  1. "Your Body"
    Phát hành: 17 tháng 9 năm 2012
  2. "Just a Fool"
    Phát hành: tháng 12 năm 2012

Lotusalbum phòng thu thứ bảy của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Christina Aguilera, phát hành vào ngày 9 tháng 11 năm 2012 bởi hãng đĩa RCA. Sau thất bại về mặt doanh thu của album phòng thu thứ sáu Bionic (2010), Aguilera đã lấy được cảm hứng từ các sự kiện trong cuộc đời cô, trong đó có sự xuất hiện trên The Voice và vụ ly dị chồng, mà cô mô tả rằng đó như là một sự tái sinh đối với bản thân. Aguilera thu âm album tại studio tư gia, với các cộng tác viên mới như được biết đến Alex da Kid, Max Martin, Lucas Secon, và các nhà sản xuất mới như Mike Del Rio, Jamie Hartman, Aeon Manahan, Chris Braide, Supa dups và Jason Gilbert. Album chứa hai ca khúc song ca của Aguilera với 2 vị giám khảo của chương trình The Voice, là Cee Lo Green (Make the World Move) và Blake Shelton (Just a Fool).

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau album phòng thu thứ sáu của Aguilera mang tên Bionic được phát hành vào năm 2010, cô ly dị với chồng cũ là Jordan Bratman, tham gia phim Burlesque và trở thành giám khảo trong chương trình truyền hình thực tế The Voice. Sau đó, cô thông báo về kế hoạch thu âm một album mới, chú ý về chất lượng hơn là số lượng.[1] "Album này sẽ tụ hội những gì mà tôi đã trải qua cho tới bây giờ... Tôi đã trải qua album trước đó ('Bionic'), đã làm giám khảo ('The Voice'), và đã ly dị chồng", cô tiết lộ, "đây như là một sự tái sinh của tôi vậy".[2] "Tôi khá rụt rè với nhiều thứ mới mẻ, nhưng nó thật tuyệt!", cô tiết lộ thêm rằng album sẽ bao gồm những bài hát đều toát lên nhiều thứ về cô, có giai điệu vui vẻ, và "cực kì mỏng manh".[2] "Tôi đã quá cô đơn trong những năm trước, nhưng bây giờ, tôi sẽ chia sẻ tất cả trong album này".[3]

Đồ họa

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiếp ảnh gia thời trang Enrique Badulescu đã có công việc chụp hình và chỉnh sửa bìa đĩa nhạc cho album.[4] Trong bìa đĩa, cô khỏa thân với mái tóc dài vàng hoe che đi ngực, còn phần dưới cơ thể bị làm mờ đi bởi một sắc vàng huyền ảo. Cánh tay của Aguilera mờ mờ ảo ảo, xuất hiện trong bông hoa sen phía dưới. Bìa đĩa nhạc được các nhà phê bình hoan nghênh vì sự thuần khiết và trong trắng của nó.

Danh sách ca khúc

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Lotus Intro"Christina Aguilera, Dwayne Abernathy, Candice Pillay, Alexander GrantAlex da Kid, Dem Jointz3:18
2."Army of Me"Aguilera, Jamie Hartman, David Glass, Phil BentleyTracklacers, Hartman*3:27
3."Red Hot Kinda Love"Aguilera, Lucas Secon, Olivia WaitheSecon3:06
4."Make the World Move" (hợp tác với CeeLo Green)Grant, Mike Del Rio, Pillay, Jayson DeZuzio, Abernathy, Armando TrovajoliAlex da Kid, Del Rio, DeZuzio3:00
5."Your Body"Max Martin, Shellback, Savan Kotecha, Tiffany AmberMartin, Shellback4:00
6."Let There Be Love"Martin, Shellback, Kotecha, Bonnie McKee, Oliver Goldstein, Oscar Holter, Jakke ErixsonMartin, Shellback3:22
7."Sing for Me"Aguilera, Aeon "Step" Manahan, Ginny BlackmoreManahan4:01
8."Blank Page"Aguilera, Chris Braide, Sia FurlerBraide4:05
9."Cease Fire"Aguilera, Grant, PillayAlex da Kid4:08
10."Around the World"Aguilera, Dwayne Chin-Quee, Jason Gilbert, Ali TamposiSupa Dups, Gilbert*3:25
11."Circles"Aguilera, Grant, Pillay, AbernathyAlex da Kid3:26
12."Best of Me"Aguilera, Grant, Pillay, DeZuzioAlex da Kid, DeZuzio4:08
13."Just a Fool" (song ca với Blake Shelton)Steve Robson, Claude Kelly, Wayne HectorRobson4:14
Tổng thời lượng:47:30
Ca khúc tặng kèm bản Đặc biệt
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
14."Light Up the Sky"Aguilera, Grant, PillayAlex da Kid3:31
15."Empty Words"Aguilera, Busbee, Nikki Flores, TamposiBusbee3:47
16."Shut Up"Aguilera, Grant, Pillay, Del Rio, Abernathy, Nate CampanyAlex da Kid2:53
17."Your Body" (Martin Garrix Remix)Martin, Shellback, Kotecha, AmberMartin, Shellback (phối khí bởi Martin Garrix)5:12
Tổng thời lượng:62:51
Ca khúc tặng kèm trên iTunes Nhật[5]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
18."Your Body" (Ken Loi Remix)Martin, Shellback, Kotecha, AmberMartin, Shellback (phối khí bởi Ken Loi)5:24
Tổng thời lượng:68:25
Ghi chú
  • (*) đồng sản xuất
  • "Red Hot Kinda Love" có sử dụng đoạn nhạc mẫu từ "The Whole World Ain't Nothing But a Party" của Mark Radice và "54-46 Was My Number" của Toots And The Maytals.
  • "Make the World Move" bao gồm một phần của "Let's Find Out", sáng tác bởi Armando Trovajoli.

Xếp hạng và chứng nhận doanh số

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày Định dạng Phiên bản Hãng đĩa
Áo 9 tháng 11 năm 2012 CD, tải kỹ thuật số Thường, đặc biệt[35][36] Sony Music
Đức
Thụy Sĩ
Anh 12 tháng 11 năm 2012 Đặc biệt[37] RCA Records
Brazil 13 tháng 11 năm 2012 Thường, đặc biệt[38][39][40] Sony Music
Mỹ RCA Records
Anh Thường[41][42]
Nhật 14 tháng 11 năm 2012 Tải kỹ thuật số
Thụy Điển CD, tải kỹ thuật số Đặc biệt[43][44][45] Sony Music
Mexico 15 tháng 11 năm 2012
Úc 16 tháng 11 năm 2012
New Zealand

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Schneider, Marc (ngày 11 tháng 4 năm 2012). “Christina Aguilera, Cee Lo Hit the Studio”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2012.
  2. ^ a b Elber, Lynn (ngày 28 tháng 8 năm 2012). “Christina Aguilera: New album is a 'rebirth'. Yahoo! Music. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2012.
  3. ^ “Christina Aguilera readies new album 'Lotus'. Los Angeles Times. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2012.
  4. ^ Newman, Melinda (ngày 5 tháng 10 năm 2012). “Check out Christina Aguilera's 'Lotus' album cover”. HitFix. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2012.
  5. ^ “Lotus Japanese itunes version” (bằng tiếng Anh). Truy cập 2012-19-11. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  6. ^ Ryan, Gavin (ngày 25 tháng 11 năm 2012). “One Direction Spend Second Week Topping ARIA Album Chart”. Noise11. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2012.
  7. ^ “Christina Aguilera – Lotus”. austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2012.
  8. ^ “Christina Aguilera – Lotus” (bằng tiếng Hà Lan). ULTRATOP & Hung Medien / hitparade.ch. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2012.
  9. ^ “Christina Aguilera – Lotus” (bằng tiếng Pháp). ULTRATOP & Hung Medien / hitparade.ch. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2012.
  10. ^ “Lotus -Christina Aguilera”. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
  11. ^ TOP50 Prodejní RŮZNÍ. Lotus. Ifpicr.cz. Truy cập 2012-11-20.
  12. ^ “Christina Aguilera – Lotus”. danishcharts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2012.
  13. ^ Steffen Hung (16 tháng 11 năm 2012). “Christina Aguilera - Lotus”. dutchcharts.nl. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2012.
  14. ^ “Christina Aguilera, Lotus” (bằng tiếng Pháp). SNEP. lescharts.com. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2012.
  15. ^ “Christina Aguilera, Lotus” (bằng tiếng Đức). Media Control. charts.de. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2012.
  16. ^ “Greek Albums Charts, week 45”. IFPI Greece. IFPI. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2012.
  17. ^ “MAHASZ – Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége”. mahasz.hu. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2012.
  18. ^ “Top 75 Artist Album, Week Ending ngày 15 tháng 11 năm 2012”. Irish Recorded Music Association. Chart-Track. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2012.
  19. ^ “Album - Classifica settimanale WK 46 (dal 12/11/2012 al 18/11/2012)” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2012.
  20. ^ “CDアルバム 週間ランキング-ORICON STYLE ランキング” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2012.
  21. ^ http://www.centrodedesarrollodigital.com/amprofon3/Top20.pdf
  22. ^ “Christina Aguilera - Lotus”. charts.org.nz. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2012.
  23. ^ “Christina Aguilera - Lotus”. http://lista.vg.no. VG. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012. Liên kết ngoài trong |work= (trợ giúp)
  24. ^ “Christina Aguilera - Lotus”. portuguesecharts.com. AFP. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
  25. ^ “Lenta.ru: Музыка: Гутен Мортен”. lenta.ru (bằng tiếng Nga). Лента.Ру. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
  26. ^ “2012 Top 40 Scottish Albums Archive”. Official Charts Company. ngày 24 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  27. ^ “Promusicae charts” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Promusicae. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2012.
  28. ^ “가온차트와 함께하세요” [South Korea "Gaon" Albums - ngày 17 tháng 11 năm 2012]. Gaon Album Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2012. To access, select "2012" as chart year and select the chart period "11/11/2012 - 11/17/2012"
  29. ^ “Swedish Albums Chart ''Sverigetopplistan''”. Sverigetopplistan.se. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
  30. ^ “Christina Aguilera – Lotus”. swisscharts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
  31. ^ “Weekly Top 20 – Combo Chart (Week 45, 2012)” (bằng tiếng Trung). G-Music. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2012.
  32. ^ “2012 Top 40 Official UK Albums Archive”. Official Charts Company. ngày 24 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  33. ^ Caulfield, Keith (ngày 21 tháng 11 năm 2012). “One Direction Tops Billboard 200 Chart, 'Twilight' Debuts at No. 3”. Billboard (magazine). Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2012.
  34. ^ “Gold and Platinum Search (Christina Aguilera)”. Music Canada. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  35. ^ “Lotus”. Amazon.de. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2012.
  36. ^ “Lotus (Deluxe Version)”. Amazon.de. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2012.
  37. ^ “Lotus (Deluxe Version)”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2012.
  38. ^ “Lotus de Christina Aguilera” (bằng tiếng Brazilian Portuguese). iTunes Store. Apple Inc. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  39. ^ “Lotus (Deluxe Version) de Christina Aguilera” (bằng tiếng Brazilian Portuguese). iTunes Store. Apple Inc. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  40. ^ “Global Superstar Christina Aguilera to Release New Album Lotus on November 13th”. RCA Records. 13 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2012.
  41. ^ “Lotus”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2012.
  42. ^ “Lotus”. iTunes.jp. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.
  43. ^ “Lotus: Cdon.se: Music”. cdon.se. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2012.
  44. ^ “LOTUS (DLX) Mexican Release”. mixup.com.mx. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2012.
  45. ^ “Lotus - JB Hi-Fi Australian Release”. jbhifionline.com.au. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2012.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tất tần tật về Kazuha - Genshin Impact
Tất tần tật về Kazuha - Genshin Impact
Tất tần tật về Kazuha và những gì cần biết trước khi roll Kazuha
Pink Pub ♡ Take me back to the night we met ♡
Pink Pub ♡ Take me back to the night we met ♡
Đã bao giờ bạn say mà còn ra gió trong tình trạng kiệt sức nhưng lại được dựa vào bờ vai thật an toàn mà thật thơm chưa?
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Là một nhân vật cận chiến, nên base HP và def của cậu khá cao, kết hợp thêm các cơ chế hồi máu và lối chơi cơ động sẽ giúp cậu không gặp nhiều vấn đề về sinh tồn
Chờ ngày lời hứa nở hoa (Zhongli x Guizhong / Guili)
Chờ ngày lời hứa nở hoa (Zhongli x Guizhong / Guili)
Nàng có nhớ không, nhữnglời ta đã nói với nàng vào thời khắc biệt ly? Ta là thần của khế ước. Nhưng đây không phải một khế ước giữa ta và nàng, mà là một lời hứa