Stripped (album của Christina Aguilera)

Stripped
Album phòng thu của Christina Aguilera
Phát hành26 tháng 10 năm 2002
Thu âm2001 - 2002
Thể loạiPop, R&B, soul, hip hop
Thời lượng77:34
Hãng đĩaRCA Records
Sản xuấtChristina Aguilera, Ron Fair, Alicia Keys, Glen Ballard, Heather Holley, Linda Perry, Rob Hoffman, Rockwilder, Scott Storch, Steve Morales
Thứ tự album của Christina Aguilera
Just Be Free
(2001)
Stripped
(2002)
Back to Basics
(2006)
Đĩa đơn từ Stripped
  1. "Dirrty"
    Phát hành: 16 tháng 9 năm 2002
  2. "Beautiful"
    Phát hành: 16 tháng 11 năm 2002
  3. "Fighter"
    Phát hành: 13 tháng 3 năm 2003
  4. "Can't Hold Us Down"
    Phát hành: 8 tháng 7 năm 2003
  5. "The Voice Within"
    Phát hành: 26 tháng 10 năm 2003

Strippedalbum phòng thu thứ tư trong sự nghiệp âm nhạc của nữ ca sĩ người Mỹ Christina Aguilera, được hãng đĩa RCA Records phát hành vào ngày 26 tháng 10 năm 2002. Khác với album Christina Aguilera mang thể loại bubblegum pop, Stripped là sự kết hợp các thể loại hoàn toàn mới bao gồm R&B, phúc âm, soul, pop rock, Latinhip hop. Album được chính cô và các nhà sản xuất lâu năm khác sản xuất, gồm Scott StorchLinda Perry. Trong suốt quá trình quảng bá cho album, cô đã sử dụng nghệ danh "Xtina" cùng những video khêu gợi đã bị cấm và bị chỉ trích nặng nề tại Mỹ, trong đó có video âm nhạc của đĩa đơn "Dirrty". Mặc dù vậy, album vẫn được phát hành với tư cách là "album lành mạnh" và không bị mang biển "Khuyến cáo cho cha mẹ" ("Parental Advisory"). Từ một hình tượng "Công chúa nhạc Pop" trước kia, Stripped đã làm cho Aguilera trở thành một "Biểu tượng sex".[1][2]

Stripped ra mắt tại vị trí á quân trên bảng xếp hạng Billboard 200 và tiêu thụ được 330.000 bản trong tuần đầu tiên. Mặc dù Aguilera bị chỉ trích trong việc sáng tác các ca khúc, song album đã mang về cho cô nhiều giải thưởng danh giá, bao gồm một giải Grammy. Album là một thành công thương mại, xếp hạng á quân tại Liên hiệp Anh và trở thành album bán chạy thứ 73 tại nước này. Tới nay, album đã tiêu thụ được 4,3 triệu bản tại Mỹ và 12 triệu bản trên toàn thế giới. Christina Aguilera đã thực hiện hai chuyến lưu diễn nhằm quảng bá cho album, bao gồm Justified/Stripped TourStripped World Tour. Các đĩa đơn trích từ Stripped bao gồm "Dirrty", "Beautiful", "Fighter", "Can't Hold Us Down" và "The Voice Within".

Thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]
Christina trong chuyến lưu diễn Stripped World Tour quảng bá cho album.

Sau khi Christina Aguilera phát hành album đầu tay mang chính tên cô thông qua hãng thu âm RCA, cô đã có những thành công quốc tế vang dội và trở thành một hình tượng "Công chúa nhạc Pop" đương thời cùng với Britney Spears.[3] Mặc dù vậy, cô không hài lòng về âm nhạc và hình ảnh của cô mà quản lý lúc bấy giờ của Aguilera, Steve Krurtz, tạo dựng cho cô. Aguilera không đồng tình về việc quảng bá hình ảnh của cô là một ca sĩ dòng nhạc bubblegum pop, một thể loại nhạc thịnh hành lúc bấy giờ.[4] Và sau nhiều bất đồng quan điểm, Aguilera đã quyết định chấm dứt hợp đồng với Steve Krurtz và chọn Irving Azoff làm quản lý mới.[5] Cũng chính nhờ điều này mà Christina có những chuyển biến mới trong âm nhạc và phong cách biểu diễn.[5]

Sau khi chấm dứt hợp đồng với quản lý cũ, Aguilera đã quyết định tự mình tạo dựng một hình ảnh mới cho mình. Trong quá trình thực hiện Stripped, Christina đã tìm tòi rất nhiều thể loại mới cho album, bao gồm R&B, soul, pop rockhip hop.[6] Ngoài ra, Christina còn hợp tác với một đội ngũ nhà sản xuất thu âm bao gồm cả lâu năm và nhà sản xuất mới gồm Scott Storch, Linda PerryAlicia Keys.[7] Trong đó, Christina đã thừa nhận rằng Linda Perry đã có sức ảnh hưởng tới cô. Christina đã nói, "Tôi thật sự, thật sự thích những bài hát do Perry sáng tác.", "Cô ấy dạy tôi rằng những điều không hoàn hảo đều là tốt và chúng ta nên giữ nó, vì nó đến từ trái tim của ta. Nó khiến cho mọi thứ trở nên đáng tin hơn và thật là dũng cảm khi sẻ chia nó với thế giới."[7][8] Ngoài ra, trong suốt thời gian này, Aguilera đã thay đổi ngoại hình và phong cách khi nhuộm tóc đen, để hình xăm, khuyên mũi, thường xuyên chụp ảnh khỏa thân và dùng nghệ danh là "Xtina."[9][10]

Khi được phỏng vấn với MTV, Christina đã nói,[7]

Sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhạc mẫu:
    "Dirrty" (2002)
    Bài hát thể hiện sự đột phá trong âm nhạc và hình ảnh của Christina Aguilera trong Stripped, sáng tác trên hợp âm Son thứ và có nhịp tempo 100/phút.[11]
    "Fighter"
    Một đoạn nhạc mẫu từ "Fighter", với nền nhạc ghi-ta điện đậm chất nhạc rock.
  • Trục trặc khi nghe? Xem hướng dẫn.

Hầu hết các bài hát trong Stripped đều do Christina là đồng tác giả và thể hiện các chủ đề khác nhau. Ca khúc "Stripped Intro" nằm vị trí đầu tiên trong album thể hiện lời tuyên thệ khẳng khái của Aguilera về hình ảnh mới của mình với công chúng: "Đã đợi thời khắc này lâu lắm rồi, xin phép tôi giới thiệu bản thân [...] Vậy là đây, không cần cường điệu, không cần dài dòng, không cần giải thích... Vẫn chỉ là tôi... Stripped!"[12]

Trong Stripped có một ca khúc với nội dung bảo vệ nữ quyền, đó là "Can't Hold Us Down" do Aguilera hợp tác với nữ rapper Lil' Kim. Ca từ của bài hát nói về việc khi phụ nữ muốn bộc lộ cuộc sống tình dục của mình thì bị gọi là gái điếm, trong khi đàn ông thì vẫn nhản nhơ bộc lộ.[13] Ngoài ra, Christina còn ngụ ý đến rapper Eminem khi anh bêu rếu tin đồn tình ái của Christina từ năm 1999 trong "The Real Slim Shady", rằng "Phải nói to để xé chuyện bé ra."[7][14] Trao đổi với MTV, Christina đã bình luận về "Can't Hold Us Down", "Ca khúc này dành cho những người đàn ông thường hạ nhục phụ nữ vì đánh giá ý nghĩ của họ. Đây chắc chắn sẽ cổ động phụ nữ để nói và làm những điều mình muốn."[7]

Các bài hát "Dirrty" và "Get Mine, Get Yours" có phần ca từ mang ý nghĩa tình dục.[15] Bài hát "Infatuation" nói về việc đang yêu, còn "Underappreciated" thì nói về việc mối tình đổ vỡ.[7] Ca khúc "I'm OK" nói về tuổi thơ bất hạnh của Christina khi bị người cha khủng hoảng về thể xác lẫn tinh thần.[7][16] Christina nói rằng cô sáng tác "I'm OK" không phải để bêu rếu, nói xấu cha mình mà "để hàn gắn tấm lòng" và "tạo tiếng nói cho giới trẻ."[7] Còn ca khúc "Impossible" do Alicia Keys sáng tác và sản xuất, nói về một tình yêu "không tưởng nhưng thể hiện rằng bạn yêu tôi."[7][17] Trong đó, "Beautiful" là một bản ballad nhẹ nhàng do Linda Perry sáng tác có nội dung, "mặc kệ họ nói gì, khi bạn đi đâu, mặt trời sẽ mãi tỏa sáng."[18] Với "Fighter", cô thể hiện nỗi tủi nhục từ nhỏ khi bị đám bạn đồng trang thường xuyên trêu chọc vì ghen tị với tài năng của Aguilera, nhưng điều đó không làm cho Aguilera bị khủng hoảng, mà lại giúp cô trở nên mạnh hơn bao giờ hết, như một chiến binh.[19]

Đa số bài hát trong Stripped được sáng tác ở nhịp 4/4. Một vài bài hát được sáng tác trên hợp âm Son trưởng, trong đó có các bài hát "Walk Away", "Make Over" và "The Voice Within".[20][21][22] Trong đó, các bài hát "Infatuation", "Loving Me 4 Me" và "Dirrty" được sáng tác trên hợp âm Son thứ.[11][23][24] Các bài hát khác là "Underappreciated", "Keep On Singin' My Song" và "Get Mine, Get Yours" được sáng tác lần lượt trên các hợp âm Fa trưởng, La trưởngMi trưởng.[25] Ca khúc "Beautiful" là ca khúc được viết trên hợp âm thấp nhất, là Mi giáng trưởng.[26]

Các nhạc cụ sử dụng trong Stripped rất phong phú. Trong các bài hát thể loại nhạc sôi động, các nhạc cụ được sử dụng thường là organghita bass. Trong "Fighter", giai điệu của bài hát mang đậm thể loại rock với nền nhạc bằng ghita của nghệ sĩ Dave Navarro.[27] Với các bản nhạc nhẹ ballad trữ tình như "Beautiful" và "The Voice Within" có nhạc đệm là tiếng piano của Linda Perry.[28]

Quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]
Christina Aguilera trong chuyến lưu diễn Stripped World Tour (2003).

Aguilera bắt đầu quảng bá cho Stripped khi trình diễn "Dirrty" trên Giải Video âm nhạc của MTV năm 2002 tại Thành phố New York ngày 29 tháng 8 năm 2002.[29] Ngày 28 tháng 10 năm 2002, Aguilera biểu diễn ca khúc "Beautiful" trên chương trình truyền hình Late Show with David Letterman.[30] Trên chương trình Today năm 2002, cô biểu diễn hai ca khúc đó là "Beautiful" và "Impossible".[31][32] Ngày 25 tháng 1 năm 2003, Aguilera trình diễn hai ca khúc "Beautiful" và "Fighter" trên chương trình Saturday Night Live.[33]

Tại Giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2002, Aguilera biểu diễn ca khúc "Dirrty", tái hiện lại cảnh quay trong video, với sàn đấu boxing nhớp nhúa. Trong buổi biểu diễn, Christina đã mặc bộ bikini và quần chap hở mông.[34] Tại Giải Video âm nhạc của MTV năm 2003, Aguilera đã biểu diễn "Dirrty" cùng với "Fighter".[35] Tại Giải Grammy năm 2004, Aguilera đã biểu diễn lại ca khúc "Beautiful"[36]

Aguilera đã thực hiện hai chuyến lưu diễn hòa nhạc để quảng bá cho Stripped, bao gồm Justified/Stripped Tour cùng Justin TimberlakeStripped World Tour. Cả hai chuyến lưu diễn này đều vào năm 2003. Trong đó, Justified/Stripped Tour được các độc giả của tạp chí danh tiếng Rolling Stone bầu chọn là chuyến lưu diễn xuất sắc nhất năm 2003.[37] Ngoài ra, cô cũng phát hành DVD trực tiếp đầu tiên, Stripped Live in the U.K. vào năm 2004. Tổng thể, Justified/Stripped Tour đã thu về 45 triệu đô la Mỹ,[38] và Stripped World Tour đã thu về 75 triệu đô la Mỹ.[38] Đây được coi là chuyến lưu diễn thành công nhất của Aguilera.[38]

Ngoài ra, Aguilera cũng phát hành các đĩa đơn để quảng bá cho Stripped. Trước khi phát hành album một tháng, Aguilera đã phát hành đĩa đơn đầu tiên từ album mang tên "Dirrty" với hy vọng sẽ thu được sự chú ý từ công chúng.[39] Tuy nhiên, video âm nhạc của bài hát đã bị chỉ trích nặng nề từ phía truyền thông lẫn công chúng.[40] Điều này đã dẫn đến việc video bị ngừng phát sóng tại Thái Lan.[41] Tại Mỹ, "Dirrty" là một thất bại thương mại khi chỉ đạt vị trí 48 trên Billboard Hot 100, tuy nhiên bài hát lại là một hit tốp 5 quốc tế với vị trí quán quân tại UK Singles ChartIrish Singles Chart.[42] Để làm dịu tình hình, Aguilera đã quyết định phát hành đĩa đơn thứ hai là "Beautiful" được sáng tác và sản xuất toàn bộ bởi Linda Perry. Bài hát không những được các nhà phê bình nhạc khen ngợi mà còn là một hit quốc tế, đứng đầu bảng xếp hạng của rất nhiều nước.[42][43] Các đĩa đơn tiếp theo, "Fighter", "Can't Hold Us Down" và "The Voice Within" được phát hành vào năm 2003 để tiếp tục quảng bá cho Stripped. Cả ba đều không thành công lắm tại Mỹ, chỉ đạt vị trí cao nhất ngoài tốp 10 trên Billboard Hot 100 nhưng bù lại là các hit quốc tế, lọt vào tốp 10 của Úc, CanadaLiên hiệp Anh.[42]

Phát hành và tiếp nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Đánh giá chuyên môn

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
Allmusic[44]
Billboardưa thích[45]
Entertainment WeeklyC+[46]
The Guardian[47]
NME[48]
Rolling Stone[49]
Slant Magazine[50]
Stylus MagazineF[51]
Spin[52]
The Village Voicekhông ưa thích[53]

Stripped nhận được những đánh giá trái chiều từ phía phê bình. Tại trang Metacritic, album nhận được đánh giá với số điểm 55 trên 100 dựa trên 14 lượt đánh giá, có nghĩa là "được đánh giá trung bình."[54] Tạp chí Entertainment Weekly nhận xét Stripped "quá dài, như một xưởng 20 bài hát." Ngoài ra tờ tạp chí còn viết "Stripped có một chút ít chất soul theo kiểu vamp, một ít âm thanh gần như metal, một ít nhạc piano chơi ở quán bar, một chút R&B quiet storm, một tí hip-hop theo phong cách bounce, và một ít chất rock hơi kì dị; tất cả chúng đều được hoàn thành một cách nghiêm túc."[46] Tạp chí Spin đánh giá album với số điểm 6 trên 10, nhận xét "Với một lời khẳng định về nghệ thuật, Stripped có tất cả các thể loại-đó là một bước tiến tới hip hop, một bước tiến tới rock, đó là khu ổ chuột, đó là Disney..."[52]

Tạp chí danh tiếng Rolling Stone gọi Stripped là album cho sự trưởng thành và đánh giá với số điểm ba trên năm sao, nói: "Giọng hát của Aguilera tiếp tục phát triển đầy đặn hơn và ở những bài đòi chất giọng mạnh mẽ như 'Cruz', cô ấy có thể vượt qua cả Whitney".[49] BBC Music đánh giá album ở mức trung bình, nói rằng, "Từ đầu đến cuối, Stripped hoàn toàn táo bạo và quá lố như những gì Christina mặc [...] phần lớn trong số chúng dường như chỉ như một bài tập kéo dài dây thanh quản trên một phần nhạc nền yếu kém."[55] The Village Voice chỉ trích gay gắt về nội dung ca từ của album và mô tả album như "một Mariah mới với tính khí ổn định hơn, mở rộng với những tác phẩm cóp nhặt giả tạo của những bài hát bán phổ thông."[53] Stylus Magazine đánh giá album với số điểm tệ nhất, F, với lời bình luận, "bản thu này như một thất bại của sự tự kiểm định. Aguilera, khi cố trở nên thẳng thắn và chân thực, lại bị lột trần quá xa so với những gì mọi người muốn nhìn thấy. Cô ấy đáng lẽ có thể được tư vấn để kiềm chế sự tự do nghệ thuật và lắng nghe lời hướng dẫn của những quản lý thu âm, những người thỉnh thoảng thật sự làm tốt."[51] Slant Magazine đánh giá album với số điểm ba trên năm sao với lời nhận xét, "Stripped giống với một sự kiện hơn là một album [...] sản xuất thừa thãi và quá căng thẳng khiến nó có thể dễ dàng bị cho là một album của Janet."[50]

Diễn biến thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]
Christina Aguilera biểu diễn bài hát "Infatuation" trong năm 2003.

Stripped đã đạt được thành công thương mại. Trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Mỹ, Stripped ra mắt tại vị trí á quân vào ngày 16 tháng 1 năm 2002 với doanh số 330.000 bản tiêu thụ trong tuần đầu tiên.[56] Album tiếp tục trụ vững trên bảng xếp hạng năm 2004.[57] Tổng thể, Stripped đã đạt chứng nhận bốn lần đĩa bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ[58] và tiêu thụ được 4,3 triệu bản chỉ riêng tại Mỹ.[59] Tại Liên hiệp Anh, trên bảng xếp hạng UK Albums Chart, Stripped ra mắt tại vị trí thứ 19[60] và đạt vị trí á quân là cao nhất.[61] Ngoài ra, album còn được chứng nhận năm lần đĩa bạch kim bởi British Phonographic Industry[62] và trở thành album bán chạy thứ ba tại đây trong năm 2003.[63] Với 1.850.852 bản tiêu thụ, Stripped đã trở thành album bán chạy thứ 73 tại Liên hiệp Anh.[64] Stripped cũng đã trụ vững trên UK Albums Chart từ năm 2002 tới năm 2004 và là album bán chạy thứ ba năm 2003 tại Liên hiệp Anh.[65]

Tại Úc, album chỉ đạt vị trí thứ 7 là cao nhất[66] song lại có doanh số khá cao, với chứng nhận 4 lần đĩa bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc dựa trên doanh số 280.000 bản.[67] Tại Canada, Stripped đạt vị trí thứ 3 là cao nhất[68] và được Music Canada cấp chứng nhận ba lần đĩa bạch kim với doanh số 300.000 bản.[69] Tại Đức, Stripped đạt vị trí thứ sáu là cao nhất trên bảng xếp hạng Media Control Charts và đạt chứng nhận đĩa bạch kim với doanh số 300.000 bản.[70] Tại Ý, Stripped đạt vị trí cao nhất là thứ 16 trên Italian Albums Chart và đạt chứng nhận đĩa vàng bởi Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý.[71] Tại New Zealand, album đạt vị trí cao nhất là thứ 5 trên bảng xếp hạng New Zealand Albums Chart và đạt chứng nhận hai lần đĩa bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm New Zealand.[72] Tại Thụy Sĩ, Stripped đạt vị trí thứ 9 trên Swiss Albums Chart và đạt chứng nhận đĩa bạch kim bởi Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế.[73] Tại Hungary, mặc dù chỉ được xếp hạng thứ 39 trên Hungarian Albums Chart song vẫn đạt được chứng nhận đĩa bạch kim bởi Mahasz.[74]

Trên toàn châu Âu, album đạt chứng nhận 3 lần đĩa bạch kim với doanh số là 3 triệu bản.[75] Tổng thể, Stripped đã tiêu thụ được 12 triệu bản toàn thế giới.[76]

Dấu ấn văn hóa

[sửa | sửa mã nguồn]

Stripped đã trở thành một dấu ấn văn hóa nổi bật. Chính album này đã khiến Christina Aguilera từ một hình tượng "Công chúa nhạc Pop" trước kia thành một "Biểu tượng sex".[2] Album có mặt trong cuốn sách âm nhạc 1001 album bạn phải nghe trước khi chết (1001 Albums You Must Hear Before You Die) năm 2003.[77] Tuy nhiên sau đó vào năm 2008 Back to Basics đã thay thế Stripped trong danh sách.[77] Các đĩa đơn trích từ album cũng gây được sự chú ý của các ngôi sao lớn và công chúng. Khi quảng bá cho album, video "Dirrty" đã gây nên làn sóng tranh cãi lớn từ các ngôi sao đồng nghiệp gồm Shakira.[78] Không những thế, video còn khiến cho Christina Aguilera từ một "Công chúa nhạc Pop" thành một "Biểu tượng sex".[2] Video còn đứng vị trí số một trong danh sách "Tốp 10 các video gợi dục nhất mọi thời đại" của FHM[79] và của tờ báo The Sun Times.[80] Trong khi đó, "Beautiful" được Simon Cowell gọi là "một trong những bản nhạc pop vĩ đại nhất"[81] và trở thành một di sản lớn, đã được cover lại bởi rất nhiều nghệ sĩ gồm Kelly Clarkson,[82] Kenny G, Chaka Khan[83]Jason Mraz.[84] Đĩa đơn "Fighter" đã được cover lại bởi Darren Criss của Glee,[85] đội của Christina trên The Voice[86] và thí sinh X Factor của Mỹ CeCe Frey.[87]

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Stripped đã được đề cử và giành được nhiều giải thưởng danh giá. Năm 2003, album và các bài hát trong album được đề cử 11 hạng mục của 7 giải thưởng khác nhau: giải GLAAD, giải Grammy, giải MOBO, giải Q, giải Âm nhạc châu Âu của MTV, giải Video âm nhạc của MTVgiải Teen Choice Award. Video âm nhạc của "Beautiful" đạt được một giải GLAAD do sử dụng những hình ảnh của người đồng tính trong video.[88] Còn "Dirrty" mang về hai giải thưởng, là giải "Video của năm" của giải MOBO và "Bài hát của năm" của giải Q.[89][90] Năm 2004, Stripped tiếp tục được đề cử thêm 9 hạng mục của 4 giải thưởng, và lần này, ca khúc "Beautiful" đã mang về cho Aguilera một giải Grammy ở hạng mục "Trình diễn pop nữ xuất sắc nhất".[91] Ngoài ra, video âm nhạc của bài hát "Fighter" còn thắng một giải Juno ở hạng mục "Video của năm".[92] Tổng thể, Stripped đã mang về cho Christina Aguilera năm giải thưởng trên tổng 20 đề cử, tất cả các giải thưởng đều do các bài hát trong album giành được, còn bản thân album thì không nhận được giải nào.

Năm Giải thưởng Tác phẩm được đề cử Hạng mục Kết quả Nguồn
2003 Giải GLAAD "Beautiful" (video âm nhạc) Sự công nhận đặc biệt Đoạt giải [88]
Giải Grammy "Dirrty" (hợp tác với Redman) Hợp tác giọng pop xuất sắc nhất Đề cử [93]
Giải MOBO "Dirrty" (video âm nhạc) Video của năm Đoạt giải [89]
Giải Q "Dirrty" (hợp tác với Redman) Ca khúc của năm Đoạt giải [90]
Giải Âm nhạc châu Âu của MTV "Beautiful" Ca khúc xuất sắc nhất Đề cử [94]
Stripped Album xuất sắc nhất Đề cử
Giải Video âm nhạc của MTV "Dirrty" (video âm nhạc) Video nữ xuất sắc nhất Đề cử [95]
Video nhạc pop xuất sắc nhất Đề cử
Video nhạc dance xuất sắc nhất Đề cử
Biên đạo múa xuất sắc nhất Đề cử
Teen Choice Award Stripped Album được chọn Đề cử [96]
2004 Giải Grammy "Beautiful" Trình diễn pop nữ xuất sắc nhất Đoạt giải [91]
"Can't Hold Us Down" (hợp tác với Lil' Kim) Hợp tác pop xuất sắc nhất Đề cử
Stripped Album giọng pop xuất sắc nhất Đề cử
Giải BRIT Stripped Album quốc tế xuất sắc nhất Đề cử [97]
Giải Juno Stripped Album quốc tế xuất sắc nhất Đề cử [92]
"Fighter" (video âm nhạc) Video của năm Đoạt giải
Giải Video âm nhạc của MTV "The Voice Within" (video âm nhạc) Video nữ xuất sắc nhất Đề cử [98]
Quay phim xuất sắc nhất Đề cử
Bầu chọn của khán giả Đề cử

Danh sách ca khúc

[sửa | sửa mã nguồn]
Phiên bản chuẩn[99]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Stripped Intro"  1:39
2."Can't Hold Us Down" (hợp tác với Lil' Kim)Christina Aguilera, Scott Storch, Matt MorrisStorch4:15
3."Walk Away"Aguilera, Storch, MorrisStorch5:47
4."Fighter"Aguilera, StorchStorch4:05
5."Primer Amor (giang tấu)"Aguilera, Storch[100]Storch0:53
6."Infatuation"Aguilera, Storch, MorrisStorch4:17
7."Loves Embrace (giang tấu)"Aguilera, Storch, Morris[101]Storch0:46
8."Loving Me For Me"Aguilera, Storch, MorrisStorch4:36
9."Impossible" (hợp tác với Alicia Keys)Alicia KeysAlicia Keys4:14
10."Underappreciated"Aguilera, Storch, MorrisStorch4:00
11."Beautiful"Linda PerryPerry3:58
12."Make Over"Aguilera, PerryPerry4:12
13."Cruz"Aguilera, PerryPerry3:49
14."Soar"Aguilera, Rob Hoffman, Heather HolleyHoffman, Holley4:45
15."Get Mine, Get Yours"Aguilera, Steve Morales, Balewa Muhammad, David SiegelMorales3:44
16."Dirrty" (hợp tác với Redman)Aguilera, Dana Stinson, Muhammad, Reginald Noble, Jasper CameronRockwilder, Aguilera4:58
17."Stripped Pt. 2"  0:45
18."The Voice Within"Aguilera, Glen BallardBallard5:04
19."I'm OK"Aguilera, PerryPerry5:18
20."Keep on Singin' My Song"Aguilera, StorchStorch6:29
Tổng thời lượng:77:34

Đội ngũ thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]
Sản xuất
Nhạc sĩ

Nguồn:[102]

Xếp hạng và tiêu thụ

[sửa | sửa mã nguồn]

Lượng tiêu thụ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đĩa đơn Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận
(dựa theo doanh số)
Hoa Kỳ
Mỹ
[42]
Hoa Kỳ
Pop
Mỹ

[133]
Hoa Kỳ
Dance
Mỹ

[134]
Canada
Canada
[135][136]
Úc
Úc
[137]
Đức
Đức
[138]
Thụy Sĩ
Thụy Sĩ
[139]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
LH Anh
[43]
2002 "Dirrty" (hợp tác với Redman) 48 14 5 4 4 3 1
"Beautiful" 2 1 1 1 1 4 1 1
2003 "Fighter" 20 5 3 5 13 11 3
"Can't Hold Us Down" 12 3 4 5 9 11 6
"The Voice Within" 33 11 10 8 13 3 9
"—" Đĩa đơn không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày phát hành Hãng đĩa Định dạng
 Ý[144] 26 tháng 10 năm 2002 Hãng thu âm RCA Đĩa CD (bản chuẩn)
 Thụy Điển[145]
 Liên hiệp Anh[146]
 Đức[147] 28 tháng 10 năm 2002
 Đan Mạch[148]
 Úc[149]
 Hồng Kông[150]
 Tây Ban Nha[151]
 Pháp[152] 29 tháng 10 năm 2002
 Mỹ[153]
 Nhật Bản[154]
 Canada[155]
 Nga[156]
 New Zealand[157][158] 1 tháng 12 năm 2003 Sony BMG Đĩa CD + DVD (bản giới hạn)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Sex Symbols: The New Yorker". The New Yorker. Truy cập 14 tháng 2 năm 2013.
  2. ^ a b c "The Best You Never Heard: Christina Aguilera, Whitney Houston, Destiny's Child,...". That Grape Juice. Truy cập 14 tháng 2 năm 2013.
  3. ^ L. Bollinger và C. O'Neill, Women in Media Careers: Success Despite the Odds (Đại học Ấn hành Mỹ, 2008), tr. 147.
  4. ^ Stitzel, Kim. "Not Your Puppet Lưu trữ 2013-10-07 tại Wayback Machine". MTV News. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.
  5. ^ a b Gardner, Elysa (24 tháng 10 năm 2002). "23 tháng 10 năm 2002-christina-aguilera_x.htm Aguilera's image is 'Stripped'[liên kết hỏng]". USA Today. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.
  6. ^ Browne, David (1 tháng 11 năm 2002). "Stripped Review Lưu trữ 2007-10-12 tại Wayback Machine". Entertainment Weekly. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.
  7. ^ a b c d e f g h i Vineyard, Jennifer (31 tháng 10 năm 2002). "Christina Stands Up for Ladies, Discusses Father's Abuse Lưu trữ 2012-11-06 tại Wayback Machine". MTV. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.
  8. ^ "Christina Aguilera gets 'real' on 'Stripped' Lưu trữ 2012-03-17 tại Wayback Machine". Behcecikdevekusu.com. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.
  9. ^ D'Angelo, Joe (18 tháng 10 năm 2002). "'Dirrty' Christina Aguilera Video Thai-ed To Sex Industry Lưu trữ 2013-09-21 tại Wayback Machine". MTV. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  10. ^ "Christina Aguilera: Five Fun Facts Lưu trữ 2013-10-22 tại Wayback Machine". People. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  11. ^ a b "Dirrty Music Sheet". MusicNotes.Com. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  12. ^ "Christina Aguilera - Stripped Intro Lyrics Lưu trữ 2015-09-05 tại Wayback Machine". Lyrics 007. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.
  13. ^ "Can't Hold Us Down Song Facts". Song Facts. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.
  14. ^ Kun, Josh. "Stripped Review". Spin. Truy cập 10 tháng 2 năm 2013.
  15. ^ Seymour, Crag (20 tháng 9 năm 2002). "'Dirrty' Review Lưu trữ 2014-10-06 tại Wayback Machine". Entertainment Weekly. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  16. ^ Pareles, Jon (1 tháng 12 năm 2002). "In Their New Albums, the Divas Try to Be Divaesque". New York Times. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  17. ^ Reid, Shaheem (25 tháng 6 năm 2002). "Christina Aguilera, Alicia Keys Party Up For 'Impossible' Lưu trữ 2012-11-06 tại Wayback Machine". MTV. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  18. ^ Moss, Corey (5 tháng 11 năm 2002). "Christina Aguilera Follows Controversial 'Dirrty' with Inspiration 'Beautiful' Lưu trữ 2012-11-06 tại Wayback Machine". MTV. Truy cập 11 tháng 2 năm 2002.
  19. ^ "Fighter by Christina Aguilera". SongFacts.Com. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  20. ^ "Make Over Music Sheet". MusicNotes.Com. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  21. ^ "Walk Away Music Sheet". MusicNotes.Com. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  22. ^ "The Voice Within Music Sheet". MusicNotes.Com. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  23. ^ "Infatuation Music Sheet". MusicNotes.Com. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  24. ^ "Loving Me 4 Me Music Sheet". MusicNotes.Com. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  25. ^ "Underappreciated Music Sheet". MusicNotes.Com. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  26. ^ "Beautiful Music Sheet". MusicNotes.Com. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  27. ^ Moss, Corey (6 tháng 11 năm 2003). "Finally, Someone's Paying Christina To Put Some Clothes On Lưu trữ 2012-11-07 tại Wayback Machine". MTV. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  28. ^ "Stripped Review". AllMusic. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  29. ^ Clarke, Dee (12 tháng 11 năm 2012). "Christina Aguilera 2002 - Stripped And Dirrty!". Tạp chí OK. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  30. ^ "Late Show with David Letterman - ngày 28 tháng 10 năm 2002". Imdb.com. Truy cập 12 tháng 2 năm 2013.
  31. ^ "Friday Flashback: Christina Aguilera "Beautiful" Live[liên kết hỏng]". Crushable. Truy cập 12 tháng 2 năm 2013.
  32. ^ "Christina Aguilera - Impossible". YouTube Repeater. Truy cập 12 tháng 2 năm 2013.
  33. ^ "SNL". Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  34. ^ "MTV EMA of 2002 - Performers Lưu trữ 2008-05-14 tại Wayback Machine". MTV. Truy cập 12 tháng 2 năm 2013.
  35. ^ "MTV Video Music Awards - 2003 Lưu trữ 2010-07-25 tại Wayback Machine". MTV. Truy cập 12 tháng 2 năm 2013.
  36. ^ "The 46th Annual Grammy Awards". Imdb.com. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  37. ^ "Outkast + Justin Top Rolling Stones Poll Lưu trữ 2012-07-22 tại Wayback Machine". World Entertainment News Network. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  38. ^ a b c Mitchell, John (17 tháng 6 năm 2012). "Christina Aguilera's 'Bionic' Disappoints, But Why? Lưu trữ 2010-06-19 tại Wayback Machine". Pop Eater. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  39. ^ (1 tháng 11 năm 2002). "Rump Shaken Lưu trữ 2013-10-29 tại Wayback Machine". Entertainment Weekly. Truy cập 4 tháng 3 năm 2013.
  40. ^ (23 tháng 10 năm 2002). "How Dirty is 'Dirrty'? X-posing The Kinds In X-Tina's Videos Lưu trữ 2012-11-07 tại Wayback Machine". MTV. Truy cập 4 tháng 3 năm 2013.
  41. ^ "'Dirrty' Christina Aguilera Video Thai-ed To Sex Industry Lưu trữ 2013-09-21 tại Wayback Machine". MTV. Truy cập 4 tháng 3 năm 2013.
  42. ^ a b c d "Chart history for Christina Aguilera: Hot 100 Lưu trữ 2013-02-08 tại Wayback Machine". Billboard. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  43. ^ a b "UK Chart - Christina Aguilera". UK Singles Chart (The Official Charts Company). Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  44. ^ Erlewine, Stephen Thomas. “Stripped - Christina Aguilera”. Allmusic. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  45. ^ “Christina Aguilera: Stripped”. Billboard. ngày 2 tháng 11 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2002. Truy cập 17 tháng 8 năm 2012.
  46. ^ a b Browne, David (ngày 1 tháng 11 năm 2002). “Stripped Review”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  47. ^ Clarke, Betty (25 tháng 10 năm 2002). “Christina Aguilera: Stripped”. The Guardian. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  48. ^ Wirth, Jim (22 tháng 11 năm 2002). “Aguilera, Christina: Stripped”. NME. Truy cập 23 tháng 10 năm 2011.
  49. ^ a b Jancee Dunn (ngày 5 tháng 11 năm 2002). “Stripped”. Rolling Stone. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  50. ^ a b Cinquemani, Sal (2 tháng 11 năm 2002). "Christina Aguilera: Stripped". Slant Magazine. Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  51. ^ a b Burns, Todd (9 tháng 1 năm 2003). "Christina Aguilera - Stripped - Review Lưu trữ 2016-03-03 tại Wayback Machine". Stylus Magazine. Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  52. ^ a b Kun, Josh (ngày 15 tháng 7 năm 2003). “Christina Aguilera, 'Stripped' (RCA)”. Spin. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  53. ^ a b Jane Dark (ngày 12 tháng 11 năm 2002). 12 tháng 11 năm 2002/music/siren-wailing/1 “Siren Wailing” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). The Village Voice. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.[liên kết hỏng]
  54. ^ "Stripped Reviews, Ratings, Credits, and More". MetaCritic. Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  55. ^ Hodges, Jacqueline (20 tháng 11 năm 2002). "BBC - Music - Review of Christina Aguilera - Stripped". BBC. Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  56. ^ "Eminem-Heavy '8 Mile' Soundtrack Soars to No. 1". Billboard (Prometheus Global Media). Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  57. ^ "Rolling Stone: Scott Storch's Outrageous Outfits". Rolling Stone. Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  58. ^ a b "RIAA-Gold & Platinum Searchable Database". Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  59. ^ "Ask Billboard: Who's The Hot 100's King? Elvis Presley vs. Lil Wayne Lưu trữ 2013-02-13 tại Wayback Machine". Billboard (Prometheus Global Media). Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  60. ^ "Aguilera Finds New Life On U.K. Chart". Billboard (Prometheus Global Media). Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  61. ^ a b The Official Charts Company (tháng 1 năm 2003). “UK Albums Chart”. Every Hit. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  62. ^ a b "Certified Awards Lưu trữ 2019-06-27 tại Wayback Machine". British Phonographic Industry. Truy cập 13 tháng 2 năm 2013. CHÚ Ý: Nhập 'Stripped' vào ô tìm kiếm.
  63. ^ "The Official UK Charts Company: STATS and FACTS". The Official Charts Company. Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  64. ^ "Queen rules in albums sales". Canoe.ca. Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  65. ^ a b "UK Chart Plus - 2003 Year-End (Albums)". UK Albums Chart. Truy cập 12 tháng 2 năm 2013.
  66. ^ a b Australian Recording Industry Association (ngày 12 tháng 10 năm 2003). “Australian Albums Chart”. Australian Charts. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  67. ^ a b "ARIA Charts - Accreditations - 2004 Albums". Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  68. ^ a b c Billboard magazine (tháng 11 năm 2002). “Billboard charts”. All Music Guide. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  69. ^ a b "Gold and Platinum Search[liên kết hỏng]". Music Canada. Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  70. ^ a b "Bundesverband Musikindustrie - Stripped - Christina Aguilera". Bundesverband Musikindustrie. Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  71. ^ a b "Italian Certifications for Albums in 2003 Lưu trữ 2013-01-23 tại Wayback Machine". Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý. Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  72. ^ a b "RIANZ Lưu trữ 2013-08-20 tại WebCite". RIANZ. Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  73. ^ a b "The Official Swiss Charts and Music Community". Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế. Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  74. ^ a b "Adatbazis - Arany - és platinalemezek". Mahasz. Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  75. ^ a b "IFPI Platinum Europe Awards - 2004 Lưu trữ 2007-10-19 tại Wayback Machine". Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế (2004). Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  76. ^ "Scott Storch's Outrageous Fortune". Rolling Stone. Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  77. ^ a b "1001 Albums You Must Hear - 2008 Edition Lưu trữ 2010-03-07 tại Wayback Machine". RockListMusic.uk. Truy cập 10 tháng 3 năm 2013.
  78. ^ "Christina Aguilera Biography Lưu trữ 2013-03-13 tại Wayback Machine". MTV. Truy cập 10 tháng 3 năm 2013.
  79. ^ "100 Sexiest Music Videos of All Time". MonkeySuppers.Yuku.com. Truy cập 10 tháng 3 năm 2013.
  80. ^ "Dirty Dozen: The top 12 raunchiest pop videos ever made Lưu trữ 2013-02-21 tại Wayback Machine". The Sun Times. Truy cập 10 tháng 3 năm 2013.
  81. ^ "Simon Cowell Five Fun Facts". People. Truy cập 10 tháng 3 năm 2013.
  82. ^ "Watch: Kelly Clarkson Covered Christina Aguilera's Beautiful Lưu trữ 2012-05-25 tại Wayback Machine". Toyaz World. Truy cập 10 tháng 3 năm 2013.
  83. ^ "Kenny G At Last... The Duets". CD Universe. Truy cập 10 tháng 3 năm 2013.
  84. ^ "Jason Mraz cover songs Lưu trữ 2012-05-30 tại Wayback Machine". Covers Project. Truy cập 10 tháng 3 năm 2013.
  85. ^ Severn, Jacob (10 tháng 4 năm 2012). "'Glee Recap: Everybody's Growing Up in 'Big Brother'". Pop Crush. Truy cập 10 tháng 3 năm 2013.
  86. ^ Hofmann, Jonathan (16 tháng 4 năm 2012). "Team Christina Goes All In Singing 'Fighter' on 'The Voice'". Pop Crush. Truy cập 10 tháng 3 năm 2013.
  87. ^ Wanye, Julia (6 tháng 12 năm 2012). "Who Is CeCe Frey? Lưu trữ 2013-01-01 tại Wayback Machine". Wet Paint. Truy cập 10 tháng 3 năm 2013.
  88. ^ a b "GLAAD Media Awards (2003)". Imdb.com. Truy cập 12 tháng 2 năm 2013.
  89. ^ a b "2003: 50 Cent, Christina Aguilera, Lil' Kim, Justin Timberlake...". MOBO.com (2003). Truy cập 12 tháng 2 năm 2013.
  90. ^ a b "2003 Q Music Awards Lưu trữ 2013-05-22 tại Wayback Machine". Metro Lyrics. Truy cập 12 tháng 2 năm 2013.
  91. ^ a b "Rock On The Net: 2004 Grammy Awards". Rock On The Net. Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  92. ^ a b "JUNO Awards Lưu trữ 2012-11-15 tại Wayback Machine". Metro Lyrics. Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  93. ^ "Rock On The Net - 45th Annual Grammy Awards - 2003". Rock On The Net. Truy cập 12 tháng 2 năm 2013.
  94. ^ "MTV Europe Music Awards - The Winners". PhilBrodieBand.Com. Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  95. ^ "Rock On The Net: 2003 MTV Video Music Awards". Rock On The Net. Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  96. ^ "2003 Teen Choice Award Lưu trữ 2012-12-30 tại Wayback Machine". Metro Lyrics. Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  97. ^ "The BRITs 2004 Lưu trữ 2012-08-07 tại Wayback Machine". Brit Awards. Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  98. ^ "Rock On The Net: 2004 MTV VMAs". Rock On The Net. Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  99. ^ "Christina Aguilera - Stripped". Discogs. Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  100. ^ "BMI - Repertoire Search[liên kết hỏng]". BMI. Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  101. ^ "BMI - Repertoire Search[liên kết hỏng]". BMI. Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  102. ^ Ghi chú album Stripped (2002). Hãng thu âm RCA.
  103. ^ “Austrian Albums Chart”. Austrian Charts. ngày 11 tháng 10 năm 2002. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  104. ^ Ultratop (ngày 8 tháng 3 năm 2002). “Belgian Flemish Albums Chart”. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  105. ^ Ultratop (ngày 9 tháng 11 năm 2002). “Belgian Walloon Albums Chart”. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  106. ^ Tracklisten (ngày 5 tháng 3 năm 2004). “Danish Albums Chart”. Danish Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  107. ^ MegaCharts (ngày 22 tháng 3 năm 2003). “Dutch Albums Chart”. Dutch Charts. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  108. ^ a b Music & Media (ngày 24 tháng 3 năm 2003). “European Top 20 Chart” (PDF). ARIA Net. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  109. ^ Syndicat National de l'Édition Phonographique (ngày 2 tháng 11 năm 2002). “French Albums Chart”. Les Charts. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  110. ^ Mahasz.hu (ngày 18 tháng 8 năm 2003). “Hungarian Albums Chart”. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2009.
  111. ^ GFK Chart-Track (ngày 30 tháng 1 năm 2003). “Irish Albums Chart”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2011.
  112. ^ Italiancharts.com (ngày 30 tháng 10 năm 2003). “Italian Albums Chart”. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2010.
  113. ^ Recording Industry Association of New Zealand (ngày 6 tháng 4 năm 2003). “New Zealand Albums Chart”. New Zealand Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  114. ^ VG-lista (Week 13, 2003). “Norwegian Albums Chart”. Norwegian Charts. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  115. ^ “LISTAS DE AFYVE”. PROMUSICAE. ngày 12 tháng 1 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2013. Truy cập Wednesday 28, 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  116. ^ Sverigetopplistan (ngày 17 tháng 10 năm 2003). “Swedish Albums Chart”. Swedish Charts. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  117. ^ “Swiss Albums Chart”. Swiss Charts. ngày 10 tháng 11 năm 2003. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2009.
  118. ^ “Stripped World Chart”. ACharts.com. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2012.
  119. ^ "UK Chart Plus - 2002 Year End (Albums)". UK Albums Chart. Truy cập 12 tháng 2 năm 2013.
  120. ^ a b “ARIA Charts - End of Year Charts - Top 100 Albums 2003”. Aria.com.au. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  121. ^ Steffen Hung (ngày 28 tháng 12 năm 2003). “Jahreshitparade 2003”. austriancharts.at. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  122. ^ “Disque en France”. Disque en France. ngày 19 tháng 10 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  123. ^ “Éves összesített listák - Slágerlisták - MAHASZ - Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége”. Mahasz.hu. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  124. ^ “>> IRMA << Irish Charts - Best of 2003 >>”. Irma.ie. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  125. ^ Steffen Hung. “Dutch charts portal”. dutchcharts.nl. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  126. ^ “RIANZ”. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  127. ^ Steffen Hung. “Schweizer Jahreshitparade 2003”. hitparade.ch. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  128. ^ Steffen Hung. “Schweizer Jahreshitparade 2004”. hitparade.ch. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  129. ^ "UK Chart Plus - 2004 Year-End (Albums)". UK Albums Chart. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  130. ^ "UK Chart Plus - 2005 Year-End (Albums)". UK Albums Chart. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  131. ^ "IFPI Austria - Verband der Österreichischen Musikwirtschaft". Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế. Truy cập 13 tháng 2 năm 2013. CHÚ Ý: Nhập 'Stripped' vào ô tìm kiếm.
  132. ^ "Associacao Brasileira dos Productores de Discos - Stripped". Associação Brasileira dos Produtores de Discos. Truy cập 13 tháng 2 năm 2013.
  133. ^ “Pop Songs for Christina Aguilera”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2012.
  134. ^ “Hot Dance Club Songs for Christina Aguilera”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2012.
  135. ^ “Christina Aguilera Album & Song Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  136. ^ “Christina Aguilera > Charts & Awards > Billboard Singles”. Allmusic Macrovision. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2010.
  137. ^ "Australian Chart - Christina Aguilera". ARIA Charts. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  138. ^ “Chartverfolgung / Aguilera, Christina / Single” (bằng tiếng Đức). musicline.de PhonoNet. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2010.
  139. ^ "Swiss Chart - Christina Aguilera". Bảng xếp hạng âm nhạc Thụy Sĩ. Truy cập 11 tháng 2 năm 2013.
  140. ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2002 Singles”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. 2002. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2012.
  141. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community”. IFPI. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2012.
  142. ^ a b c Australian Recording Industry Association (2003). “Australian certification”. aria.com.au. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2008.
  143. ^ a b Recording Industry Association of America (31 tháng 3 năm 2006). “U.S. certification”. riaa.com. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2008.
  144. ^ “Christina Aguilera-Stripped (Italy)”. IBS. ngày 26 tháng 10 năm 2002. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2008.
  145. ^ “Christina Aguilera-Stripped (Sweden)”. CD WOW. ngày 26 tháng 10 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2008.
  146. ^ “Christina Aguilera-Stripped (UK)”. Amazon UK. ngày 26 tháng 10 năm 2002. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2008.
  147. ^ “Christina Aguilera-Stripped (Germany)”. Amazon Germany. ngày 28 tháng 10 năm 2002. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2008.
  148. ^ “Christina Aguilera-Stripped (Denmark)”. I-Music. ngày 28 tháng 10 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2008.
  149. ^ “Christina Aguilera-Stripped (Australia)”. Sanity. ngày 28 tháng 10 năm 2002. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2008.[liên kết hỏng]
  150. ^ “Christina Aguilera-Stripped (Hong Hong)”. HMV Hong Kong. ngày 28 tháng 10 năm 2002. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2008.[liên kết hỏng]
  151. ^ “Christina Aguilera-Stripped (Spain)”. Lahiguera. ngày 28 tháng 10 năm 2002. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2008.
  152. ^ “Christina Aguilera-Stripped (France)”. Amazon France. ngày 29 tháng 10 năm 2002. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2008.
  153. ^ “Christina Aguilera-Stripped (US)”. Amazon.com. ngày 29 tháng 10 năm 2002. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2008.
  154. ^ “Christina Aguilera-Stripped (Japan)”. Amazon Japan. ngày 29 tháng 10 năm 2002. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2008.
  155. ^ “Christina Aguilera-Stripped (Canada)”. Amazon Canada. ngày 29 tháng 10 năm 2002. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2008.
  156. ^ “Christina Aguilera-Stripped (Russia)”. Soyuz. ngày 29 tháng 10 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2008.
  157. ^ “Stripped by Christina Aguilera: Reviews and Ratings”. Rate Your Music. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  158. ^ “Christina Aguilera Stripped + Bonus Dvd New Zealand Cd/Dvd Set 0786368037-2 Stripped + Bonus DVD Christina Aguilera 078636803722 991 287049”. 991.com. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2012.

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan Ginny - Illusion Connect
Tổng quan Ginny - Illusion Connect
Quy tắc và mệnh lệnh chỉ là gông cùm trói buộc cô. Và cô ấy được định mệnh để vứt bỏ những xiềng xích đó.
Giới thiệu AG Priscilla - Anti AoE and Penetration tanker
Giới thiệu AG Priscilla - Anti AoE and Penetration tanker
Priscilla là một tanker lợi hại khi đối mặt với những kẻ địch sở hữu khả năng AOE và AOE xuyên giáp như Mami, Madoka, Miki
14 đỉnh núi linh thiêng nhất thế giới (phần 2)
14 đỉnh núi linh thiêng nhất thế giới (phần 2)
Là những vị khách tham quan, bạn có thể thể hiện sự kính trọng của mình đối với vùng đất bằng cách đi bộ chậm rãi và nói chuyện nhẹ nhàng
Giới thiệu AG Izumo the Reinoha - Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Izumo the Reinoha - Artery Gear: Fusion
Nhìn chung Izumo có năng lực sinh tồn cao, có thể tự buff ATK và xoá debuff trên bản thân, sát thương đơn mục tiêu tạo ra tương đối khủng