Danh sách đĩa nhạc của Christina Aguilera

Danh sách đĩa nhạc của Christina Aguilera
Christina Aguilera biểu diễn bài hát "Welcome" trong chuyến lưu diễn hòa nhạc Back to Basics Tour năm 2007 tại Úc.
Album phòng thu7
Album tổng hợp1
Album video4
Video âm nhạc32
Đĩa đơn36
Album nhạc phim1
Đĩa đơn quảng bá5

Danh sách đĩa nhạc của nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Christina Aguilera bao gồm bảy album phòng thu, một album tổng hợp, một album thu thử, một đĩa mở rộng (EP), một album nhạc phim, 36 đĩa đơn và 32 video âm nhạc.

Năm 1997, cô thu âm bài hát "All I Wanna Do" cùng với Keizo Nakanishi trích từ album Spinning của Keizo.[1] Năm 1998, cô thu âm bài hát "Reflection" cho album nhạc phim của phim hoạt hình Mộc Lan của hãng Walt Disney.[2] Sau đó, Aguilera đăng ký hợp đồng với hãng thu âm RCA[3] và phát hành album đầu tay mang tên chính mình vào ngày 24 tháng 8 năm 1999. Album là một thành công thương mại, đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Mỹ. Tổng cộng, album đã tiêu thụ được 8 triệu bản tại Mỹ và 17 triệu bản trên toàn thế giới.[4][5] Cả bốn đĩa đơn "Genie in a Bottle", "What a Girl Wants", "I Turn to You" và "Come On Over Baby (All I Want Is You)" đều lọt vào tốp ba Billboard Hot 100.[6] Năm 2000, Aguilera phát hành tiếp một album tiếng Tây Ban Nha, Mi Reflejo và một album Giáng sinh, My Kind of Christmas. Đầu năm 2001, Christina cùng với Ricky Martin hợp tác cùng nhau trong đĩa đơn "Nobody Wants to Be Lonely" trích từ album Sound Loaded của Martin.[7] Sau đó, Aguilera tiếp tục hợp tác với ba ca sĩ khác là Lil' Kim, MýaPink trong đĩa đơn "Lady Marmalade". Đây là ca khúc thành công nhất của Aguilera, đứng vị trí quán quân tại Mỹ, Úc, Đức, Ireland và rất nhiều quốc gia khác.

Ngày 29 tháng 10 năm 2002, album phòng thu thứ tư của Aguilera mang tên Stripped chính thức được phát hành. Từ một hình tượng ngây thơ trong album trước, cô lột xác với phong cách âm nhạc táo bạo và tự làm chủ hình ảnh của mình. Điển hình là khi "Dirrty" được phát hành, cô đã bị chỉ trích nặng nề ở Mỹ. Tuy nhiên bài hát lại cực kỳ thành công tại châu Âu. Đĩa đơn thứ hai trích từ album, "Beautiful" là một bản ballad với sự kết hợp nền nhạc piano của Linda Perry. "Beautiful" là một thành công thươg mại, lọt vào tốp 5 của rất nhiều quốc gia. Ba đĩa đơn tiếp theo trích từ album là "Fighter", "Can't Hold Us Down" và "The Voice Within". Tổng cộng, Stripped đã tiêu thụ được 12 triệu bản trên toàn thế giới.[8] Năm 2006, Aguilera phát hành album Back to Basics với đậm âm hưởng nhạc jazz cổ điển nhưng cũng có chút ảnh hưởng của soulblues. Trên thị trường âm nhạc, Back to Basics là một thành công lớn khi quán quân bảng xếp hạng Billboard 200[9] và rất nhiều quốc gia khác. Tổng cộng, Back to Basics đã tiêu thụ 1,7 triệu bản tại Mỹ[10] và 4,5 triệu bản toàn thế giới.[11] Năm đĩa đơn trích từ album là "Ain't No Other Man", "Hurt", "Candyman", "Slow Down Baby" và "Oh Mother". Năm 2008, để kỉ niệm 1 thập kỷ hoạt động, Aguilera phát hành tuyển tập hit mang tên Keeps Gettin' Better - A Decade of Hits bao gồm những ca khúc thành công nhất trong sự nghiệp từ những năm 1998 đến năm 2008 của cô.

Năm 2010, Aguilera phát hành album đậm chất nhạc điện tử mang tên Bionic. Mặc dù được đánh giá khá cao, song Bionic lại là một album bán không chạy do không có sự chuẩn bị kĩ kàng cho việc quảng bá album.[12][13][14][15][16][17] Album phòng thu thứ bảy của Aguilera mang tên Lotus cũng gặp phải trường hợp tương tự khi doanh số khá thấp. Mặc dù thất bại, song Aguilera vẫn rất vui vì hai album đã thể hiện được chất giọng tốt của mình.

Trong hơn 10 năm sự nghiệp, cô đã có 2 album đạt vị trí số 1 tại bảng xếp hạng Billboard 200 và 5 đĩa đơn quán quân tại bảng xếp hạng Billboard Hot 100[6][9]. Tới nay, cô đã tiêu thụ được 50 triệu bản album trên toàn thế giới[18]. Cô đồng thời là nghệ sĩ bán được đĩa đơn nhiều thứ nhì thập niên 2000, chỉ sau Madonna.[19]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Doanh số
Hoa Kỳ
Mỹ
[9]
Áo
Áo
[20]
Canada
Canada
[21]
Đức
Đức
[22]
Hà Lan
Hà Lan
[23]
Cộng hòa Ireland
Ireland
[24]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
LH Anh
[25]
New Zealand
New Zealand
[26]
Thụy Sĩ
Thụy Sĩ
[27]
Úc
Úc
[28]
Christina Aguilera
  • Phát hành: 24 tháng 8 năm 1999
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: CD, cassette
1 15 1 13 21 10 14 5 5 21
  • Mỹ: 8×  Bạch kim[29]
  • Canada: 6×  Bạch kim[30]
  • LH Anh: Vàng Vàng[31]
  • New Zealand:  Bạch kim[32]
  • Thụy Sĩ: Vàng Vàng[33]
  • Úc:  Bạch kim[34]
Mi Reflejo
  • Phát hành: 12 tháng 9 năm 2000
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: CD, cassette
27 54
  • Mỹ: 6×  Bạch kim (Latinh)[29]
  • Thế giới: 3.000.000[36]
  • Mỹ: 484.000[4]
My Kind of Christmas
  • Phát hành: 24 tháng 10 năm 2000
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: CD, cassette
28
  • Mỹ:  Bạch kim[29]
Stripped
  • Phát hành: 26 tháng 10 năm 2002
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: CD, cassette
2 10 3 6 3 2 2 5 9 7
  • Mỹ: 4× Bạch kim [29]
  • Áo:  Bạch kim[37]
  • Canada: 3× Bạch kim[30]
  • Đức:  Bạch kim[38]
  • Ireland:  Bạch kim[39]
  • LH Anh: 5× Bạch kim[31]
  • New Zealand: 2× Bạch kim[40]
  • Thụy Sĩ:  Bạch kim[33]
  • Úc: 4× Bạch kim [41]
  • Thế giới: 12.000.000
    [8]
  • Mỹ: 4.300.000[10]
  • LH Anh: 1.850.852[42]
Back to Basics 1 1 1 1 1 1 1 2 1 1
  • Mỹ:  Bạch kim[29]
  • Áo: Vàng Vàng[37]
  • Canada: 3× Bạch kim[30]
  • Đức:  Bạch kim[38]
  • Ireland: 3× Bạch kim[39]
  • LH Anh:  Bạch kim[31]
  • New Zealand:  Bạch kim[43]
  • Thụy Sĩ:  Bạch kim[33]
  • Úc: 2× Bạch kim[44]
  • Thế giới: 4.500.000[11]
  • Mỹ: 1.700.000[10]
  • LH Anh: 522.696[45]
Bionic
  • Phát hành: 4 tháng 6 năm 2010
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
3 3 3 6 6 4 1 6 2 3
Lotus[48]
  • Phát hành: 13 tháng 11 năm 2012
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
7 13 7 13 12 29 28 29 10 19
"—" Album không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Album tổng hợp

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Doanh số
Hoa Kỳ
Mỹ
[9]
Áo
Áo
[20]
Canada
Canada
[21]
Đức
Đức
[22]
Hà Lan
Hà Lan
[23]
Cộng hòa Ireland
Ireland
[24]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
LH Anh
[25]
New Zealand
New Zealand
[26]
Thụy Sĩ
Thụy Sĩ
[27]
Úc
Úc
[28]
Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits
  • Phát hành: 7 tháng 11 năm 2008
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
9 10 12 20 28 9 10 15 14 8
  • Ireland: Vàng Vàng[39]
  • LH Anh: Vàng Vàng[31]
  • Úc:  Bạch kim[51]

Album nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Doanh số
Hoa Kỳ
Mỹ
[9]
Áo
Áo
[20]
Canada
Canada
[21]
Đức
Đức
[22]
Hà Lan
Hà Lan
[23]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
LH Anh
[25]
New Zealand
New Zealand
[26]
Pháp
Pháp
[52]
Thụy Sĩ
Thụy Sĩ
[27]
Úc
Úc
[28]
Burlesque
  • Phát hành: 19 tháng 11 năm 2010
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
18 5 16 12 78 27 5 108 8 2

Album thu thử

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số
Hoa Kỳ
Mỹ
[9]
Just Be Free
  • Phát hành: 21 tháng 8 năm 2001
  • Hãng đĩa: Warlock Records
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số
71
  • Mỹ: 128.000[4]

Đĩa mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Chi tiết
Justin & Christina
  • Phát hành: 1 tháng 7 năm 2003
  • Hãng đĩa: Sony BMG
  • Định dạng: CD, tải kỹ thuật số

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn chính thức

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album
Hoa Kỳ
Mỹ
[6]
Áo
Áo
[20]
Canada
Canada
[57][58]
Đức
Đức
[59]
Hà Lan
Hà Lan
[60]
Cộng hòa Ireland
Ireland
[24]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
LH Anh
[25]
New Zealand
New Zealand
[26]
Thụy Sĩ
Thụy Sĩ
[27]
Úc
Úc
[28]
"Reflection" 1998 Mulan
"Genie in a Bottle" 1999 1 1 1 2 2 2 1 2 2 2
  • Mỹ:  Bạch kim[29]
  • Áo:  Bạch kim[37]
  • Đức:  Bạch kim[38]
  • New Zealand:  Bạch kim[61]
  • Thụy Sĩ: Vàng Vàng[33]
  • Úc:  Bạch kim[62]
Christina Aguilera
"What a Girl Wants" 1 22 5 18 9 7 3 1 17 5
"The Christmas Song (Chestnut Roasting on an Open Fire)" 2000 18 22 My Kind of Christmas
"I Turn to You" 3 10 65 40 17 19 11 30 40 Christina Aguilera
"Come On Over Baby (All I Want Is You)" 1 35 14 27 6 9 8 2 21 9
  • Mỹ: Vàng Vàng[29]
  • New Zealand: Vàng Vàng[65]
  • Úc:  Bạch kim[66]
"Pero Me Acuerdo de Ti" 2001 Mi Reflejo
"Falsas Esperanzas"
"Lady Marmalade"
(với Lil' Kim, Mýa & Pink)
1 3 17 1 2 1 1 1 1 1
  • Áo: Vàng Vàng[37]
  • Hà Lan:  Bạch kim[67]
  • LH Anh: Vàng Vàng[68]
  • New Zealand:  Bạch kim[69]
  • Thụy Sĩ:  Bạch kim[70]
  • Úc: 2× Bạch kim[71]
Moulin Rouge!
"Dirrty"
(hợp tác với Redman)
2002 48 5 5 4 2 1 1 20 3 4
  • Hà Lan: Vàng Vàng[72]
  • New Zealand: Vàng Vàng[73]
  • Thụy Sĩ: Vàng Vàng[33]
  • Úc:  Bạch kim[74]
Stripped
"Beautiful" 2 5 1 4 2 1 1 1 7 1
  • Mỹ: Vàng Vàng[29]
  • New Zealand: Vàng Vàng[75]
  • Úc:  Bạch kim[76]
"Fighter" 2003 20 12 3 13 5 4 3 14 11 5
"Can't Hold Us Down"
(hợp tác với Lil' Kim)
12 13 20 9 10 5 6 2 11 5
"The Voice Within" 33 7 10 13 6 4 9 16 3 8
"Car Wash"
(hợp tác với Missy Elliott)
2004 63 11 6 3 5 4 2 5 2
  • New Zealand: Vàng Vàng[75]
  • Úc: Vàng Vàng[76]
Shark Tale
"Ain't No Other Man" 2006 6 7 4 5 11 3 2 5 5 6
  • Mỹ:  Bạch kim + Vàng Vàng[29]
  • Canada:  Bạch kim[30]
  • Úc: Vàng Vàng[77]
Back to Basics
"Hurt" 19 2 28 2 2 6 11 1 9
"Candyman" 2007 25 14 9 11 12 12 17 2 11 2
  • Mỹ: Vàng Vàng[29]
  • Canada: Vàng Vàng[30]
  • New Zealand: Vàng Vàng[75]
  • Úc:  Bạch kim[78]
"Slow Down Baby" 21
"Oh Mother" 23 18 79
"Keeps Gettin' Better" 2008 7 15 4 14 14 14 36 21 26 Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits
"Not Myself Tonight" 2010 23 26 11 24 18 12 32 42 22 Bionic
"Woohoo"
(hợp tác với Nicki Minaj)
79 46 148
"You Lost Me" 153
"Your Body" 2012 34 19 10 29 42 46 16 34 22 59 Lotus
"Just a Fool" (hợp tác với Blake Shelton) 71 37
"—" đĩa đơn không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Đĩa đơn hợp tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album
Hoa Kỳ
Mỹ
[80]
Áo
Áo
[81]
Canada
Canada
[82]
Đức
Đức
[83]
Hà Lan
Hà Lan
[81]
Cộng hòa Ireland
Ireland
[81][84]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
LH Anh
[85]
New Zealand
New Zealand
[81]
Thụy Sĩ
Thụy Sĩ
[81]
Úc
Úc
[81]
"All I Wanna Do" (với Keizo Nakanishi) 1997 Spinning
"Nobody Wants to Be Lonely"
(với Ricky Martin)
2001 13 13 6 5 3 12 4 1 2 8
  • Hà Lan: Vàng Vàng[86]
  • Thụy Sĩ: Vàng Vàng[87]
  • Úc: Vàng Vàng[88]
Sound Loaded
"What's Going On"
(với Artists Against AIDS Worldwide)
27 35 8 6 Đĩa đơn từ thiện
"El Último Adiós (The Last Goodbye)"
(với nhiều nghệ sĩ khác)
"Tilt Ya Head Back"
(với Nelly)
2004 58 42 27 16 12 5 4 16 5 Sweat
"A Song for You"
(với Herbie Hancock)
2005 Possibilities
"Somos Novios (It's Impossible)"
(với Andrea Bocelli)
2006 Amore
"Tell Me"
(với Diddy)
47 19 5 13 8 8 7 13 Press Play
"Moves Like Jagger"
(với Maroon 5)
2011 1 1 1 2 1 1 2 1 5 2
  • Mỹ: 5× Bạch kim[91]
  • Canada: 7×  Bạch kim [92]
  • Đức:  Bạch kim[93]
  • New Zealand: 3× Bạch kim[94]
  • Thụy Sĩ:  Bạch kim[33]
  • Úc: 8×  Bạch kim [95]
Hands All Over
"Feel This Moment" (với Pitbull) 2013 8 2 4 9 17 13 5 10 7 6
  • Úc:  Bạch kim[96]
Global Warming
"—" Đĩa đơn không được phát hành hoặc không xếp hạng tại quốc gia đó

Đĩa đơn quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Năm Album
"Just Be Free"[97] 2000 Just Be Free
"Christmas Time" My Kind of Christmas
"Hello (Follow Your Own Star)" 2004 Không có album
"Dynamite" 2008 Keeps Gettin' Better - A Decade of Hits
"I Hate Boys" 2010 Bionic

Các bài hát được xếp hạng khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Year Vị trí xếp hạng cao nhất Album
Hoa Kỳ
Mỹ
[6]
Canada
Canada
[58]
Đức
Đức
[59]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
LH Anh
[25][98]
New Zealand
New Zealand
[26]
Thụy Sĩ
Thụy Sĩ
[27]
Úc
Úc
[28]
"Genie 2.0" 2008 161 Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits
"Lift Me Up (trực tiếp)" 2010 183 Hope for Haiti Now
"Bionic" 66 Bionic
"Express" 75 54 58 Burlesque
"Show Me How You Burlesque" 70 92 89 8 26 29
"Castle Walls"
(với T.I.)
2011 99 No Mercy
"Beautiful" (trực tiếp tại The Voice)
(với Beverly McClellan)
74 data-sort-value="" style="background: #ececec; color: #2C2C2C; vertical-align: middle; text-align: center; " class="table-na" | —
"The Prayer" (trực tiếp tại The Voice)
(với Chris Mann)
2012 85 75 data-sort-value="" style="background: #ececec; color: #2C2C2C; vertical-align: middle; text-align: center; " class="table-na" | —
"—" Bài hát không được phát hành hoặc không xếp hạng tại quốc gia đó

Xuất hiện khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Năm Nghệ sĩ khác Album
"We´re a Miracle"[99] 1999 Pokémon: The First Movie
"Don't Make Me Love You ('Til I'm Ready)"[100] 2000 The Next Best Thing
"Silent Night / Noche de Paz"[101] Platinum Christmas
"Like a Virgin"/"Hollywood"[102] 2003 Madonna, Britney Spears, Missy Elliott Remixed & Revisited
"Mother"[103] 2007 Bigelf Instant Karma: The Amnesty International Campaign to Save Darfur
"Live with Me"[104] 2008 The Rolling Stones Shine a Light
"Falling in Love Again (Can't Help It)"[105] The Spirit
"Castle Walls"[106] 2011 T.I. No Mercy
"Casa de Mi Padre"[107] 2012 Casa de Mi Padre
"Steppin' Out with My Baby"[108] Tony Bennett Viva Duets
"Baby, It's Cold Outside"[109] Cee Lo Green Cee Lo's Magic Moment
"The Blower's Daughter"[110] Chris Mann Roads

Album video

[sửa | sửa mã nguồn]
Video Năm Chi tiết Chứng nhận Ghi chú
Genie Gets Her Wish 2000
  • Phát hành: 8 tháng 2 năm 2000
  • Hãng đĩa: RCA
  • Mỹ:  Bạch kim[29]
My Reflection 2001
  • Phát hành: 5 tháng 6 năm 2001
  • Hãng đĩa: RCA
  • Gồm cảnh quay của buổi hòa nhạc của Christina trên đài ABC vào Giáng sinh năm 2000 dài một tiếng.
Stripped Live in the UK 2004
  • Phát hành: 12 tháng 10 năm 2004
  • Hãng đĩa: RCA
  • Mỹ:  Bạch kim[29]
  • Úc: 2× Bạch kim[112]
Back to Basics: Live and Down Under 2008
  • Phát hành: 4 tháng 2 năm 2008
  • Hãng đĩa: RCA

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Video Đạo diễn[114][115][116]
1998 "Reflection" Tony Bancroft
1999 "Genie in a Bottle"/"Genio Atrapado" Diane Martel
"What a Girl Wants"
2000 "I Turn to You"/"Por Siempre Tú" Joseph Kahn
"Come on Over Baby (All I Want Is You)"/
"Ven Conmigo (Solamente Tú)"
Paul Hunter
"Pero Me Acuerdo De Tí" Kevin G. Bray
2001 "Nobody Wants to Be Lonely" (với Ricky Martin) Wayne Isham
"Lady Marmalade" (với Lil' Kim, Pink & Mýa) Paul Hunter
"What's Going On" (nhiều nghệ sĩ) Jake Scott & Malik Sayeed
"El Ultimo Adios (The Last Goodbye)" (nhiều nghệ sĩ) José Antonio Molina
2002 "Dirrty" (hợp tác với Redman) David La Chapelle
"Beautiful" Jonas Åkerlund
2003 "Fighter" Floria Sigismondi
"Can't Hold Us Down" (hợp tác với Lil' Kim) David La Chapelle
"The Voice Within"
2004 "Car Wash" (hợp tác với Missy Elliot) Rich Newey
"Tilt Ya Head Back" (với Nelly) Little X
2006 "Ain't No Other Man" Bryan Barber
"Hurt" Floria Sigismondi & Christina Aguilera
"Tell Me" (với Diddy) Erik White
2007 "Candyman" Matthew Rolston & Christina Aguilera
2008 "Save Me From Myself" Christina Aguilera
"Keeps Gettin' Better" Peter Berg
2010 "Not Myself Tonight" Hype Williams
"You Lost Me" Anthony Mandler
2011 "Moves Like Jagger" (với Maroon 5) Jonas Åkerlund
2012 "Your Body" Melina Matsoukas
2013 "Feel This Moment" (với Pitbull) David Rousseau[117]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
Ghi chú
  • A ^ Tới tháng 12 năm 2009, album đã tiêu thụ được 8.207.000 bản tại Mỹ theo Nielsen SoundScan, và nếu tính thêm doanh số trong các câu lạc bộ như BMG Music Clubs thì album đã tiêu thụ tổng cộng 9.142.000 bản tại Mỹ.[118]
Tham khảo
  1. ^ “Christina Aguilera Biography”. Allmusic. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.
  2. ^ Willman, Chris (20101110). “Club Kid”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  3. ^ Christina Aguilera Lưu trữ 2009-02-01 tại Wayback Machine RCA. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2009
  4. ^ a b c d Trust, Gary (ngày 18 tháng 12 năm 2009). “Ask Billboard: How 'Tik ToK' Winds Up At No. 2”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  5. ^ a b “Christina Aguilera Musician Coach of 'The Voice'. Dutch Daily News. 4 tháng 3 năm 2011.
  6. ^ a b c d “Christina Aguilera Album & Song Chart History: Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  7. ^ “Christina Aguilera sẽ hợp tác với Ricky Martin”. VnExpress. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.
  8. ^ a b “Scott Storch's Outrageous Fortune”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.
  9. ^ a b c d e f “Christina Aguilera Album & Song Chart History: Billboard 200”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  10. ^ a b c d e f Trust, Gary (ngày 24 tháng 9 năm 2012). “Ask Billboard: Who's The Hot 100's King? Elvis Presley Vs. Lil Wayne”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2012.
  11. ^ a b “Countdown: Top 15 Biggest Pop Culture Turkeys”. Wonder Wall. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.
  12. ^ Mitchell, Gail (ngày 12 tháng 1 năm 2010). “Christina Aguilera Album Preview”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  13. ^ “Turn It Up: Album review: Christina Aguilera, 'Bionic'. Leisureblogs.chicagotribune.com. ngày 7 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2010.
  14. ^ “Christina Aguilera – Album review: Christina Aguilera – 'Bionic' (RCA) – Album Reviews”. Nme.Com. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2010.
  15. ^ “Christina Aguilera: Bionic | Music Review”. Slant Magazine. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2010.
  16. ^ Helligar, Jeremy (ngày 28 tháng 5 năm 2010). “Album review: Christina Aguilera's 'Bionic' delivers what its title promises — and then some – Jeremy Helligar – Pump Up the Volume”. True/Slant. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2010.
  17. ^ “Christina Aguilera's dud album rattles label”. New York Post. ngày 18 tháng 7 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2013.
  18. ^ “Aguilera in '08: Electro-Pop, Warhol and Milk”. Msn Music. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2009.
  19. ^ “Single Sales Artist”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.
  20. ^ a b c d “Austrian Charts > Christina Aguilera” (bằng tiếng Đức). austriancharts.at Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
  21. ^ a b c “Christina Aguilera Album & Song Chart History: Canadian Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  22. ^ a b c “Chartverfolgung / Aguilera, Christina / Longplay” (bằng tiếng Đức). musicline.de PhonoNet. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
  23. ^ a b c “Dutch Charts > Christina Aguilera” (bằng tiếng Hà Lan). dutchcharts.nl Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
  24. ^ a b c “Irish Charts > Christina Aguilera”. irish-charts.com Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
  25. ^ a b c d e “UK Charts > Christina Aguilera”. Official Charts Company. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
  26. ^ a b c d e “New Zealand Charts > Christina Aguilera”. charts.org.nz Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
  27. ^ a b c d e “Swiss Charts > Christina Aguilera”. swisscharts.com Hung Medien. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2010.
  28. ^ a b c d e “Australian Charts > Christina Aguilera”. australian-charts.com Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
  29. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p “Gold & Platinum: Christina Aguilera”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  30. ^ a b c d e f g “Gold and Platinum Search (Christina Aguilera)”. Music Canada. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  31. ^ a b c d “BPI Certified Awards”. British Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
  32. ^ “Top 50 Albums Chart: Chart #1183 (Sunday ngày 31 tháng 10 năm 1999)”. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  33. ^ a b c d e f g “The Official Swiss Charts and Music Community: Awards (Christina Aguilera)”. swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  34. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2000 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
  35. ^ McLean, Craig (ngày 7 tháng 5 năm 2010). “Christina Aguilera's 'eye on the prize'. The Daily Telegraph. Telegraph Media Group. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2012.
  36. ^ Freedom, J. “It Always Translates Into Love”. The Washington Post. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2012.
  37. ^ a b c d e f “Gold & Platinum”. IFPI. IFPI Austria certifications. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2011.
  38. ^ a b c d “Gold-/Platin-Datenbank (Christina Aguilera)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  39. ^ a b c 2008 Irish Certification Awards
  40. ^ “Top 50 Albums Chart: Chart #1393 (Sunday ngày 8 tháng 2 năm 2004)”. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  41. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2004 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
  42. ^ Harris, Bill (ngày 17 tháng 11 năm 2011). “Queen rules – in album sales”. Toronto Sun. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  43. ^ “Top 40 Albums Chart: Chart #1569 (Monday ngày 18 tháng 6 năm 2007)”. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  44. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2007 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
  45. ^ “Key Releases”. Music Week. ngày 12 tháng 6 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2012.
  46. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2010 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2010.
  47. ^ “Key Releases”. Music Week. ngày 27 tháng 11 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2012.
  48. ^ Vena, Jocelyn (ngày 12 tháng 9 năm 2012). “Christina Aguilera's New Album Lotus Out In November”. MTV News. Viacom. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2012.
  49. ^ Corner, Lewis (ngày 21 tháng 11 năm 2012). “Christina Aguilera album claims lowest first-week US sales of career”. Digital Spy. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2012.
  50. ^ Copsey, Robert (ngày 21 tháng 11 năm 2012). “What happened to Christina Aguilera?”. Digital Spy. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2012.
  51. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2008 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  52. ^ “French Charts > Christina Aguilera” (bằng tiếng Pháp). lescharts.com Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
  53. ^ “Gold & Platinum: Burlesque”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  54. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2011 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  55. ^ “Gold and Platinum Search (Burlesque Original Motion Picture Soundtrack)”. Music Canada. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  56. ^ Grein, Paul (ngày 3 tháng 8 năm 2011). “Week Ending ngày 31 tháng 7 năm 2011. Albums: Amy & Michael”. Yahoo! Music. Yahoo!. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  57. ^ “Christina Aguilera Album & Song Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  58. ^ a b “Christina Aguilera > Charts & Awards > Billboard Singles”. Allmusic Macrovision. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2010.
  59. ^ a b “Chartverfolgung / Aguilera, Christina / Single” (bằng tiếng Đức). musicline.de PhonoNet. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2010.
  60. ^ “Dutch Top 40 > Christina Aguilera” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2010.
  61. ^ a b “Top 50 Singles Chart: Chart #1180 (Sunday ngày 10 tháng 10 năm 1999)”. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  62. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1999 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  63. ^ “RIAA – Recording Industy of America "What a Girl Wants". RIAA. 2000. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2011.
  64. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2000 Singles”. ARIA. 2000. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2011.
  65. ^ “Top 50 Singles Chart: Chart #1234 (Sunday ngày 5 tháng 11 năm 2000)”. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  66. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2000 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  67. ^ “Christina Aguilera/Mya/Lil'Kim/Pink - Lady Marmelade”. NVPI. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2011.[liên kết hỏng]
  68. ^ “Certified Awards Search”. BPI. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2011.
  69. ^ “NZ RIANZ”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2012.
  70. ^ “Certifications”. swisscharts.com. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2011.
  71. ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2001|Singles”. ARIA. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2011.
  72. ^ “Goud / Platina”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2010. Truy cập 21 tháng 2 năm 2015.
  73. ^ “Top 50 Singles Chart: Chart #1350 (Sunday ngày 23 tháng 3 năm 2003)”. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  74. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2002 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  75. ^ a b c “Latest Gold / Platinum Singles”. RadioScope. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  76. ^ a b c d “ARIA Charts – Accreditations – 2003 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  77. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2006 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  78. ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2007 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  79. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2010 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  80. ^ Vị trí cao nhất cho các đĩa đơn hợp tác của Christina Aguilera tại Mỹ:
  81. ^ a b c d e f Vị trí cao nhất cho các đĩa đơn hợp tác của Christina Aguilera tại Úc, Áo, Ireland, New Zealand và Thụy Điển:
  82. ^ Vị trí cao nhất cho các đĩa đơn hợp tác của Christina Aguilera tại Canada:
  83. ^ Vị trí cao nhất cho các đĩa đơn hợp tác của Christina Aguilera tại Đức (bằng tiếng Đức):
  84. ^ “Discography Artists Against Aids”. Irish Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2012.
  85. ^ Vị trí cao nhất cho các đĩa đơn hợp tác của Christina Aguilera tại Liên hiệp Anh:
  86. ^ Goud/Platina Muziek Lưu trữ 2009-06-18 tại Wayback Machine. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2011.
  87. ^ Awards 2002. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2011.
  88. ^ ARIA Charts - Accreditations - 2001 Singles. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2011.
  89. ^ Gold & Platinum Research for 'Tilt Ya Head Back'[liên kết hỏng]. RIAA. Truy cập 22 tháng 10 năm 2012.
  90. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2005 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2010.
  91. ^ “Gold & Platinum: Maroon 5”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  92. ^ “Gold and Platinum Search (Maroon 5)”. Music Canada. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  93. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Maroon 5)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  94. ^ “NZ Top 40 Singles: ngày 7 tháng 11 năm 2011”. Recording Industry Association of New Zealand. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  95. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2012 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  96. ^ "ARIA Charts - Accreditations - 2013 Singles". ARIA. Truy cập 12 tháng 4 năm 2013.
  97. ^ Just Be Free – Christina Aguilera > Overview”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập 11 tháng 6 năm 2012.
  98. ^ “Chart Log UK”. Zobbel.de. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2011.
  99. ^ "Pokemon: The First Movie - Original Soundtrack". AllMusic. Truy cập 3 tháng 3 năm 2013.
  100. ^ "Madonna - Discography Lưu trữ 2013-12-03 tại Wayback Machine". Madonna.com. Truy cập 3 tháng 3 năm 2013.
  101. ^ "Platinum Christmas". AllMusic. Truy cập 3 tháng 3 năm 2013.
  102. ^ Remixed & Revisited – Madonna > Overview”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2012.
  103. ^ "Instant Karma: The Amnesty International Campaign to Save Darfur". Allmusic. Truy cập 3 tháng 3 năm 2013.
  104. ^ Buchanan, Jason. “Shine a Light (2008) Review Summary”. The New York Times. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2008.
  105. ^ "The Spirit (2008) - Soundtrack". Imdb.com. Truy cập 3 tháng 3 năm 2013.
  106. ^ No Mercy (CD) tại Mỹ.
  107. ^ "Casa de Mi Padre Soundtrack". AllMusic. Truy cập 3 tháng 3 năm 2013.
  108. ^ “Viva Duets”. Allmusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2012.
  109. ^ Published Friday, ngày 21 tháng 9 năm 2012, 12:10 BST (ngày 21 tháng 9 năm 2012). “Christina Aguilera to feature on new Cee Lo Green Christmas album - Music News”. Digital Spy. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2012.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  110. ^ “Roads - Chris Mann: AllMusic”. AllMusic. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2012.
  111. ^ ARIA Charts - Accreditations - 2003 DVD ARIA. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2009
  112. ^ ARIA Charts - Accreditations - 2007 DVD ARIA. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2009
  113. ^ ARIA Charts - Accreditations - 2008 DVD ARIA. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2009
  114. ^ Christina Aguilera | Music Videos Lưu trữ 2009-01-16 tại Wayback Machine MTV. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2009
  115. ^ Videography Lưu trữ 2009-01-22 tại Wayback Machine The Christina Connection. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2009
  116. ^ Videography Lưu trữ 2008-01-22 tại Wayback Machine Beautiful Christina. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2009
  117. ^ "Pitubull featuring Christina Aguilera - Feel This Moment Lưu trữ 2013-03-18 tại Wayback Machine". The 305. Truy cập 20 tháng 3 năm 2013.
  118. ^ "Shania, Backstreet Boys, Britney, Eminem and Janet Top All-Time Sellers Lưu trữ 2009-08-17 tại Wayback Machine". Music Industry Networks. Truy cập 27 tháng 2 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Thủ lĩnh Ubuyashiki Kagaya trong Kimetsu no Yaiba
Thủ lĩnh Ubuyashiki Kagaya trong Kimetsu no Yaiba
Kagaya Ubuyashiki (産屋敷 耀哉 Ubuyashiki Kagaya) Là thủ lĩnh của Sát Quỷ Đội thường được các Trụ Cột gọi bằng tên "Oyakata-sama"
The Lobster 2015 - Khi “Ế” chính là một cái tội
The Lobster 2015 - Khi “Ế” chính là một cái tội
The Lobster là một bộ phim viễn tưởng hài hước đen siêu thực năm 2015 do Yorgos Lanthimos đạo diễn, đồng biên kịch và đồng sản xuất
Akatsuki no Goei - Trinity Complete Edition [Tiếng Việt]
Akatsuki no Goei - Trinity Complete Edition [Tiếng Việt]
Cậu chuyện lấy bối cảnh Nhật Bản ở một tương lai gần, giai đoạn cảnh sát hoàn toàn mất kiểm soát, tội phạm ở khắp nơi
Hệ thống Petrodollars - Sức mạnh của đế chế Hoa Kỳ và cũng là gót chân Asin của họ
Hệ thống Petrodollars - Sức mạnh của đế chế Hoa Kỳ và cũng là gót chân Asin của họ
Sự phát triển của loài người đã trải qua nhiều thời kỳ đồ đá, đồ đồng....và bây giờ là thời dầu mỏ. Khác với vàng, dầu mỏ dùng để sản xuất, tiêu thụ, hoạt động