Cá ban giô

Cá ban giô
(Banjo banjos)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Nhánh Craniata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Liên lớp (superclass)Osteichthyes
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Actinopteri
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Nhánh Osteoglossocephalai
Nhánh Clupeocephala
Nhánh Euteleosteomorpha
Nhánh Neoteleostei
Nhánh Eurypterygia
Nhánh Ctenosquamata
Nhánh Acanthomorphata
Nhánh Euacanthomorphacea
Nhánh Percomorphaceae
Bộ (ordo)Pempheriformes
Họ (familia)Banjosidae
D. S. Jordan & W. F. Thompson, 1912
Chi (genus)Banjos
Bleeker, 1876
Loài (species)B. banjos
Danh pháp hai phần
Banjos banjos
(J. Richardson, 1846)

Cá ban giô (tên khoa học: Banjos banjos) là một loài cá dạng cá vược (Percomorpha), cũng là loài duy nhất của chi Banjos và họ Banjosidae. Theo truyền thống họ này xếp trong bộ Perciformes[1], năm 2013 được Ricardo Betancur-R et al. tách ra ở vị trí không xác định trong nhánh Percomorphaceae[2]. Trong phiên bản ngày 30-7-2014 họ này được xếp trong bộ Pempheriformes[3].

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá ban giô là cá biển, sinh sống ở vùng nước duyên hải miền tây Thái Bình Dương, từ miền nam Nhật Bản và bán đảo Triều Tiên tới Biển Đông, được ghi nhận là có ở vùng biển ven Indonesiaquần đảo Chesterfield. Nó là loài sống ở đáy, tại độ sâu từ 50 tới 400m[4].

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng số gai vây lưng: 10; tia vây lưng mềm: 11; gai vây hậu môn: 3; tia vây hậu môn mềm: 7. Thân cao và dẹp hai bên. Gai vây lưng thứ ba và gai vây hậu môn thứ hai đặc biệt dài và cứng. Thân có màu nâu xám đồng nhất và vây lưng mềm có 1 đốm đen. Các vây đứng có viền mép trắng. Vây đuôi hơi có khía. Đầu nhọn gần như dốc thẳng xuống. Cơ quan đường bên phát triển đầy đủ. Nó có thể dài tới 20 cm (8 inch)[4].

  1. ^ Family Banjosidae - Banjofishes
  2. ^ Ricardo Betancur-R và ctv, 2013. The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes Lưu trữ 2020-11-11 tại Wayback Machine PLOS Currents Tree of Life. 18-4-2013. Ấn bản 1. doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288.
  3. ^ Betancur-R, R., E. Wiley, N. Bailly, M. Miya, G. Lecointre & G. Ortí., 2014. Phylogenetic Classification of Bony Fishes. Based mostly on Molecular Data — Version 3 Lưu trữ 2015-09-27 tại Wayback Machine
  4. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Banjos banjos trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
3 nhóm kỹ năng kiến thức bổ ích giúp bạn trở thành một ứng viên sáng giá
3 nhóm kỹ năng kiến thức bổ ích giúp bạn trở thành một ứng viên sáng giá
Hiện nay với sự phát triển không ngừng của xã hội và công nghệ, việc chuẩn bị các kỹ năng bổ ích cho bản thân
Distinctiveness quan trọng như thế nào?
Distinctiveness quan trọng như thế nào?
Tức là thương hiệu nào càng dễ mua, càng được nhớ đến trong nhiều bối cảnh mua hàng khác nhau thì sẽ càng được mua nhiều hơn và do đó có thị phần càng lớn
Trùng trụ Kochou Shinobu trong Kimetsu no Yaiba
Trùng trụ Kochou Shinobu trong Kimetsu no Yaiba
Kochou Shinobu「胡蝶 しのぶ Kochō Shinobu」là một Thợ Săn Quỷ, cô cũng là Trùng Trụ của Sát Quỷ Đội.
Tản mạn - Hành trình trở lại Long Tích Tuyết Sơn - Phần 1
Tản mạn - Hành trình trở lại Long Tích Tuyết Sơn - Phần 1
tựa như hồn, tinh ngân tựa như cốt. Nhưng người ngoại bang có thể lay chuyển nó, Imunlau...