Cá ban giô

Cá ban giô
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Acropomatiformes
Họ: Banjosidae
Chi: Banjos
Loài:
B. banjos
Danh pháp hai phần
Banjos banjos
(J. Richardson, 1846)
Các đồng nghĩa[1]
  • Anoplus banjos Richardson, 1846
  • Banjos typus Bleeker, 1876

Cá ban giô (tên khoa học: Banjos banjos) là một loài cá dạng cá vược (Percomorpha), cũng là loài duy nhất của chi Banjos và họ Banjosidae. Theo truyền thống họ này xếp trong bộ Perciformes[2], năm 2013 được Ricardo Betancur-R et al. tách ra ở vị trí không xác định trong nhánh Percomorphaceae[3]. Trong phiên bản ngày 30-7-2014 họ này được xếp trong bộ Pempheriformes[4].

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá ban giô là cá biển, sinh sống ở vùng nước duyên hải miền tây Thái Bình Dương, từ miền nam Nhật Bản và bán đảo Triều Tiên tới Biển Đông, được ghi nhận là có ở vùng biển ven Indonesiaquần đảo Chesterfield. Nó là loài sống ở đáy, tại độ sâu từ 50 tới 400m.[1]

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng số gai vây lưng: 10; tia vây lưng mềm: 11; gai vây hậu môn: 3; tia vây hậu môn mềm: 7. Thân cao và dẹp hai bên. Gai vây lưng thứ ba và gai vây hậu môn thứ hai đặc biệt dài và cứng. Thân có màu nâu xám đồng nhất và vây lưng mềm có 1 đốm đen. Các vây đứng có viền mép trắng. Vây đuôi hơi có khía. Đầu nhọn gần như dốc thẳng xuống. Cơ quan đường bên phát triển đầy đủ. Nó có thể dài tới 20 cm (8 inch).[1]

  1. ^ a b c Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Banjos banjos trong FishBase. Phiên bản December 2019.
  2. ^ Family Banjosidae - Banjofishes
  3. ^ Ricardo Betancur-R và ctv, 2013. The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes Lưu trữ 2020-11-11 tại Wayback Machine PLOS Currents Tree of Life. 18-4-2013. Ấn bản 1. doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288.
  4. ^ Betancur-R, R., E. Wiley, N. Bailly, M. Miya, G. Lecointre & G. Ortí., 2014. Phylogenetic Classification of Bony Fishes. Based mostly on Molecular Data — Version 3 Lưu trữ 2015-09-27 tại Wayback Machine

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
SHIN Godzilla - Hiện thân của Thần
SHIN Godzilla - Hiện thân của Thần
Xuất hiện lần đầu năm 1954 trong bộ phim cùng tên, Godzilla đã nhanh chóng trở thành một trong những biểu tượng văn hóa của Nhật Bản.
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
EP có nghĩa là Giá Trị Tồn Tại (存在値), lưu ý rằng EP không phải là ENERGY POINT như nhiều người lầm tưởng
Một số Extensions dành cho các dân chơi Visual Code
Một số Extensions dành cho các dân chơi Visual Code
Trước khi bắt tay vào cốt thì bạn cũng nên tự trang trí vì dù sao bạn cũng sẽ cần dùng lâu dài hoặc đơn giản muốn thử cảm giác mới lạ
Lịch sử nước biển khởi nguyên - Genshin Impact
Lịch sử nước biển khởi nguyên - Genshin Impact
Thế giới ngày xưa khi chưa có Thần - hay còn gọi là “Thế giới cũ” - được thống trị bởi bảy vị đại vương đáng sợ