Cá chình Châu Âu

Anguila europea
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Liên bộ (superordo)Elopomorpha
Bộ (ordo)Anguilliformes
Phân bộ (subordo)Anguilloidei
Họ (familia)Anguillidae
Chi (genus)Anguilla
Loài (species)A. anguilla
Linnaeus, 1758
Phạm vi phân bố
Phạm vi phân bố
Danh pháp đồng nghĩa
  • Muraena anguilla Linnaeus, 1758
  • Anguilla vulgaris (Shaw, 1803)

Cá chình Châu Âu (tên khoa học Anguilla anguilla), là một loài cá chình di cư. Cần phân biệt nhóm cá chình này (thuộc bộ Cá chình Anguilliformes) với lươn (thuộc bộ Lươn hay Cá mang liền Synbranchiformes). Chúng có thể sống đến 80 năm, chiều dài cơ thể khi trưởng thành trung bình từ 60–80 cm có khi lên đến 130 cm, cân nặng khoảng từ 1–2 kg. Cá chinh Châu âu được ghị nhận sinh sản tại vùng biển Sargasso (nằm giữa Bắc Đại Tây Dương). Khi sinh ra chỉ là một ấu trùng sau đó trôi dạt theo dòng hải lưu Gulf Stream khi đến gần thềm lục địa dọc theo bờ biển Châu âu ấu trùng nở thành con lươn thủy tinh trong suốt. Chúng tập trung sống gần cửa biển, một số tiếp tục di chuyển ngược dòng vào sâu trong đất liền để sinh sống một thời gian dài trong quá trình phát triển. Cá chình Châu âu chỉ sinh sản một lần trong đời, khi phát triển đến giai đoạn sinh sản Cá chinh Châu âu lại bơi ngược lại ra biển nơi chúng đã từng sinh ra (vùng biển Sargasso) để sinh sản rồi chết ở đó.

Trong khi tuổi thọ của cá chình châu Âu trong tự nhiên vẫn chưa được xác định, các mẫu vật nuôi nhốt đã sống hơn 80 năm. Một mẫu vật được gọi là "cá chình Brantevik" đã sống 155 năm trong giếng của một ngôi nhà gia đình ở Brantevik, một làng chài ở miền nam Thụy Điển.[2][3][4]

Tình trạng bảo tồn

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá chình châu Âu là loài cực kỳ nguy cấp.[1] Kể từ những năm 1970, số lượng cá chình đến châu Âu được cho là đã giảm khoảng 90% (thậm chí có thể là 98%). Các yếu tố góp phần bao gồm đánh bắt quá mức, ký sinh trùng chẳng hạn như Anguillicola crassus , các rào cản đối với di cư như đập thủy điện và những thay đổi tự nhiên ở Dao động Bắc Đại Tây Dương, Dòng chảy vùng VịnhSự trôi dạt Bắc Đại Tây Dương. Nghiên cứu gần đây cho thấy ô nhiễm polychlorinated biphenyl có thể là một yếu tố dẫn đến sự suy giảm.[5] TRAFFIC đang giới thiệu các hệ thống truy xuất nguồn gốc và tính hợp pháp trong suốt quá trình thay đổi thương mại để kiểm soát sự suy giảm và khuyến khích các loài.[6] The species is listed in Appendix II of the CITES Convention.[7]

Tiêu thụ bền vững

[sửa | sửa mã nguồn]
Édouard Manet, 1864

Cá chinh Châu Âu con, còn gọi là lươn thủy tinh được cho là đắt giá nhất thế giới giới (giá khoảng 5000 usd/kg). Nhất là tại thị trường Châu Á như Trung Quốc, Nhật, nơi chúng được xem như là món ăn đặc sản thời thượng của giới thượng lưu vì họ cho rằng chúng có thể giúp tăng cường sinh lý. Chính vì vậy loài Cá chinh này bị săn bắt ráo riết và đang có nguy cơ bị tuyệt chủng dù Châu âu đã cấm xuất khẩu loại cá này từ 2010.

Năm 2010, Greenpeace International đã thêm cá chình châu Âu vào "danh sách đỏ hải sản",[8] và Sustainable Eel Group ban hành Tiêu chuẩn Cá chình bền vững.[9]

Dự án nhân giống

[sửa | sửa mã nguồn]

Do dân số cá chình châu Âu đã giảm trong một thời gian, một số dự án đã được bắt đầu. Vào năm 1997, Innovatie Netwerk ở Hà Lan đã khởi xướng một dự án trong đó họ cố gắng thu được những con cá chình châu Âu để sinh sản trong điều kiện nuôi nhốt bằng cách mô phỏng chuyến hành trình dài 6.500 km (4.000 mi) từ Châu Âu đến Biển Sargasso với máy bơi cho cá chình.[10][11]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Pike, C.; Crook, V.; Gollock, M. (2020). Anguilla anguilla. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2020: e.T60344A152845178. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-2.RLTS.T60344A152845178.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ “World's oldest eel dies in Swedish well”. The Local. ngày 8 tháng 8 năm 2014.
  3. ^ Anguilla anguilla (Linnaeus, 1758) European eel”. FishBase. fishbase.org. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2017.
  4. ^ Deelder, C. L. (1984). “Synopsis of Biological Data On the Eel Anguilla anguilla (Linnaeus, 1758)” (PDF). www.fao.org. Food and Agriculture Organisation of the United Nations. tr. 12. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2017.
  5. ^ “PCBs are killing off eels”. New Scientist. 2452: 6. 2006.
  6. ^ “Other Aquatic species - Species we work with at TRAFFIC”. www.traffic.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2019.
  7. ^ “CITES Appendix listings”. www.cites.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2019.
  8. ^ Greenpeace International Seafood Red list Lưu trữ 2010-04-10 tại Wayback Machine
  9. ^ Sustainable Eel Standard
  10. ^ EOAS magazine, september 2010
  11. ^ “Innofisk Volendam breedign project”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2021.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một số nickname, từ ngữ ấn tượng
Một số nickname, từ ngữ ấn tượng
Gợi ý một số nickname, từ ngữ hay để đặt tên ingame hoặc username ở đâu đó
Tâm lý học và sự gắn bó
Tâm lý học và sự gắn bó
Lại nhân câu chuyện về tại sao chúng ta có rất nhiều hình thái của các mối quan hệ: lãng mạn, bi lụy, khổ đau
Scale của Raiden Shogun và những hạn chế khi build
Scale của Raiden Shogun và những hạn chế khi build
Các chỉ số của raiden bị hạn chế bới hiệu quả nạp rất nhiều trong khi có được chỉ số 80/180 mà vẫn đảm bảo tối thiểu 250% nạp có thể nói đó là 1 raiden build cực kì ngon
Tôi thích bản thân nỗ lực như thế
Tôi thích bản thân nỗ lực như thế
[RADIO NHUỴ HY] Tôi thích bản thân nỗ lực như thế