Epalzeorhynchos frenatum | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Osteichthyes |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Liên bộ (superordo) | Ostariophysi |
Bộ (ordo) | Cypriniformes |
Họ (familia) | Cyprinidae |
Chi (genus) | Epalzeorhynchos |
Loài (species) | E. frenatum |
Danh pháp hai phần | |
Epalzeorhynchos frenatum (Fowler, 1934) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Danh sách
|
Epalzeorhynchos frenatum hay cá chuột Thái cầu vồng, cá mập cầu vồng, cá mập vây đỏ, cá hồng xá là một loài cá nước ngọt Đông Nam Á thuộc họ Cá chép (Cyprinidae).[2] Loài cá này sinh sống ở lưu vực sông Chao Phraya, Xe Bangfai và Mae Klong (Thái Lan) và có thể ở lưu vực sông Mêkông (Rainboth, 1996).[2] Ở Việt Nam, cá phân bố số lượng ít trong các sông suối vùng Sa Bình, Easup, Lak, Dak Rlap ở Tây Nguyên. Chúng sinh sống ở đáy cát.