Cá mút đá biển

Cá mút đá biển
Multiple sea lampreys
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Hyperoartia
Bộ: Petromyzontiformes
Họ: Petromyzontidae
Phân họ: Petromyzontinae
Chi: Petromyzon
Linnaeus, 1758
Loài:
P. marinus
Danh pháp hai phần
Petromyzon marinus
Linnaeus, 1758
Các đồng nghĩa[2][3]
Genus synonymy
  • Ammocoetus Dumeril 1812 non Erichson 1847
  • Petromyzon (Bathymyzon) Gill 1883
  • Bathymyzon (Gill 1883)
  • Oceanomyzon Fowler 1908
  • Lampreda Rafinesque 1815 nomen nudum
  • Pricus Rafinesque 1815 nomen nudum
Species synonymy
  • Lampetra marina (Linnaeus 1758)
  • Petromyzon (Bathymyzon) bairdii Gill 1883
  • Bathymyzon bairdii (Gill 1883)
  • Petromyzon ruber Lacepède 1800
  •  ?Petromyzon lampetrus Forsskål 1775 non Pallas 1814
  • Petromyzon lampetrus Pallas 1814 non Forsskål 1775
  • Petromyzon maximus Cuvier 1816
  • Petromyzon americanus Lesueur 1818
  • Petromyzon nigricans Lesueur 1818
  • Ammocoetes bicolor Lesueur 1818
  •  ?Petromyzon adriaticus Nardo 1847
  • Petromyzon maculosus Gronow 1854
  • Petromyzon marinus dorsatus Wilder 1883
  • Petromyzon marinus unicolor Gage 1928
  • Oceanomyzon wilsoni Fowler 1908
  •  ?Petromyzon leucopterus Rafinesque 1818
  •  ?Petromyzon maurari DeKay 1840

Cá mút đá biển (danh pháp hai phần: Petromyzon marinus) là một loài cá sống ký sinh thuộc họ Petromyzontidae. Loài này được tìm thấy ở bờ biển Đại Tây Dương của châu ÂuBắc Mỹ, ở phía tây Địa Trung Hải, và Ngũ Đại Hồ. Nó có màu nâu, xám hoặc đen trên lưng và màu trắng hoặc màu xám ở mặt dưới và có thể phát triển đến độ dài lên đến 90 cm. Cá mút đá biển sống ký sinh trên nhiều loại cá. Các cá mút đá sử dụng tách như hút của nó miệng để tự gắn vào da của một con cá và nạo mô cá chủ bằng lưỡi và răng kertin sắc của nó.[4] Dịch tiết trong miệng của cá mút đá ngăn chặn máu của nạn nhân không bị đông. Nạn nhân thường chết vì mất máu quá nhiều hoặc nhiễm trùng.[5]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được tìm thấy ở phía bắc và phía tây Đại Tây Dương dọc theo bờ biển của Châu Âu và Bắc Mỹ, ở phía tây Biển Địa Trung Hải, Biển Đen, và ở bờ biển Ngũ Đại Hồ.[6] Chúng được tìm thấy ở độ sâu 4000 m và chịu được nhiệt độ 1–20 °C (34–68 °F).[7] Chúng là loài bản địa lưu vực sông Connecticut ở Hoa Kỳ.[8]

Các quần thể cá mút đá biển lớn nhất ở châu Âu nằm trên khắp các khu vực phía tây nam của châu Âu (bắc trung bộ Bồ Đào Nha, bắc tây bắc của Tây Ban Nha và tây-tây nam của Pháp).[9] Các quốc gia này cũng cung cấp nguồn cá chính cho chúng.[10]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ NatureServe (2013). Petromyzon marinus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2013: e.T16781A18229984. doi:10.2305/IUCN.UK.2013-1.RLTS.T16781A18229984.en. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ Froese, R.; Pauly, D. (2017). “Petromyzontidae”. FishBase version (02/2017). Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2017.
  3. ^ “Petromyzontidae” (PDF). Deeplyfish – fishes of the world. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2017.
  4. ^ Fig. 1 Effect of lamphredin from the buccal glands of lampreys in Chi, Shaopeng; Xiao, Rong; Li, Qingwei; Zhou, Liwei; He, Rongqiao; Qi, Zhi (2009). “Suppression of neuronal excitability by the secretion of the lamprey (Lampetra japonica) provides a mechanism for its evolutionary stability”. Pflügers Archiv: European Journal of Physiology. 458 (3): 537–545. doi:10.1007/s00424-008-0631-1. PMID 19198874. S2CID 375194.
  5. ^ Silva, S., Servia, M.J., Vieira-Lanero, R., Barca, S. & Cobo, F. (2013). “Life cycle of the sea lamprey Petromyzon marinus: duration of and growth in the marine life stage”. Aquatic Biology. 18: 59–62. doi:10.3354/ab00488.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  6. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên iucn
  7. ^ Petromyzon marinus – Sea lamprey”. FishBase.
  8. ^ Snyder, Alec. “A 'vampire fish' is spawning in Vermont's waters. Experts say most of them are nothing to worry about”. CNN. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2020.
  9. ^ Silva, S.; Vieira-Lanero, R.; Barca, S.; Cobo, F. (2016). “Densities and biomass of larval Sea Lamprey populations (Petromyzon marinus Linnaeus, 1758) in North West Spain and data comparisons with other European regions”. Marine and Freshwater Research. 68: 116. doi:10.1071/MF15065.
  10. ^ Araújo, M.J., Silva, S., Stratoudakis, Y., Gonçalves, M., Lopez, R., Carneiro, M., Martins, R., Cobo, F. and Antunes, C. (2016). “Ch. 20. Sea lamprey fisheries in the Iberian Peninsula”. Trong A. Orlov and R. Beamish (biên tập). Jawless Fishes of the World. 2. Cambridge Scholars Publishing. tr. 115–148. ISBN 978-1-4438-8582-9.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Con người tụ tập với nhau. Lời nguyền tụ tập với nhau. So sánh bản thân với nhau, khiến chúng trở nên yếu đuối và không phát triển
Xilonen – Lối chơi, hướng build và đội hình
Xilonen – Lối chơi, hướng build và đội hình
Là một support với nhiều tiềm năng và liên tục được buff, Xilonen đã thu hút nhiều chú ý từ những ngày đầu beta
Gu âm nhạc của chúng ta được định hình từ khi nào?
Gu âm nhạc của chúng ta được định hình từ khi nào?
Bạn càng tập trung vào cảm giác của mình khi nghe một bài hát thì mối liên hệ cảm xúc giữa bạn với âm nhạc càng mạnh mẽ.
[Review phim] Người Vợ Cuối Cùng - Liệu có đáng xem hay không?
[Review phim] Người Vợ Cuối Cùng - Liệu có đáng xem hay không?
Điểm cộng của phim rơi hết vào phần hình ảnh, âm thanh và diễn xuất của hầu hết dàn diễn viên.