Cá ngát sọc

Cá ngát sọc
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Liên bộ (superordo)Ostariophysi
Bộ (ordo)Siluriformes
Họ (familia)Plotosidae
Chi (genus)Plotosus
Loài (species)P. lineatus
Danh pháp hai phần
Plotosus lineatus
Thunberg, 1787

Cá ngát sọc (danh pháp hai phần: Plotosus lineatus), hay đơn giản là cá ngát[1], là một loài cá da trơn trong họ Plotosidae. Con đực có thể đạt chiều dài tổng cộnng 32 hoặc 35 cm. Lúc còn nhỏ nó hoàn toàn đen. Khi lớn dần nó có các sọc ngang màu nâu vàng hoặc trắng. Khi trở thành con trưởng thành, độ sáng của màu mờ dần. Loài cá này rất độc, cú chích của nó có thể gây ra tử vong.

Plotosus lineatus có thể đạt chiều dài tối đa là 32 cm (13 in) ở con đực.[2] Cơ thể có màu nâu với dải sọc màu kem hoặc trắng.

Đặc trưng nổi bật nhất của loài này là ở vây, trong thực tế, vây lưng thứ hai, vây đuôi và vây hậu môn hợp nhất với nhau giống như ở cá chình. Phần còn lại của cơ thể là khá giống với cá da trơn nước ngọt: miệng được bao quanh bởi bốn cặp râu, bốn ở hàm trên và bốn ở hàm dưới. Vây lưng đầu tiên và mỗi vây ngực có gai rất độc. Chúng thậm chí có thể gây tử vong.

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]
Cá ngát sọc.

P. lineatus xuất hiện ở phía đông Địa Trung Hải, trong Ấn Độ Dương, ở phía tây Thái Bình Dương và đôi khi xâm nhập vào nguồn nước ngọt ở Đông PhiMadagascar.[2]

Môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

P. lineatus được tìm thấy trong các rạn san hô, nó cũng được tìm thấy ở các cửa sông, vùng thủy triều và bờ biển khơi.[2]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Thái Thanh Dương (chủ biên), Các loài cá thường gặp ở Việt Nam, Bộ Thủy sản, Hà Nội, 2007. Tr.13.
  2. ^ a b c Fish Base

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Eschmeyer, William N., ed. 1998. Catalog of Fishes. Special Publication of the Center for Biodiversity Research and Information, núm. 1, vol. 1-3. California Academy of Sciences. San Francisco (California). ISBN 0-940228-47-5.
  • Fenner, Robert M.: The Conscientious Marine Aquarist. Neptune City, New Jersey: T.F.H. Publications, 2001.
  • Helfman, G., B. Collette y D. Facey: The diversity of fishes. Blackwell Science, Malden, Massachusetts, 1997.
  • Moyle, P. y J. Cech.: Fishes: An Introduction to Ichthyology, 4a. ed., Upper Saddle River, New Jersey: Prentice-Hall. Año 2000.
  • Nelson, J.: Fishes of the World, 3a. ed. New York: John Wiley and Sons. 1994.
  • Wheeler, A.: The World Encyclopedia of Fishes, 2a. ed., Luân Đôn: Macdonald. 1985.
  • Lieske, E. i R. Myers 1994. Collins Pocket Guide. Coral reef fishes. Indo-Pacific & Caribbean including the Red Sea. Haper Collins Publishers, 400 p.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Isekai Quartet Season 2 Vietsub
Isekai Quartet Season 2 Vietsub
Các nhân vật trong những bộ anime Re:Zero, Overlord, KONOSUBA, và Youjo Senki đã được chuyển đến một thế giới khác và mắc kẹt trong một... lớp học
Đôi nét về trái ác quỷ hệ Zoan thần thoại của Luffy
Đôi nét về trái ác quỷ hệ Zoan thần thoại của Luffy
Nên biết Nika được mọi người xưng tụng là thần mặt trời, nên chưa chắc chắn được năng lực của Nika sẽ liên quan đến mặt trời
Zhongli sẽ là vị thần đầu tiên ngã xuống?
Zhongli sẽ là vị thần đầu tiên ngã xuống?
Một giả thuyết thú vị sau bản cập nhật 1.5
Profile và tội của mấy thầy trò Đường Tăng trong Black Myth: Wukong
Profile và tội của mấy thầy trò Đường Tăng trong Black Myth: Wukong
Trong Black Myth: Wukong thì Sa Tăng và Tam Tạng không xuất hiện trong game nhưng cũng hiện diện ở những đoạn animation