Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Bài này nằm trong loạt bài về: Chính trị và chính phủ Nhật Bản |
|
|
Cơ quan nội chính Hoàng gia (宮内庁 Kunai-cho, Hán-Việt: Cung nội sảnh) là cơ quan chính phủ của Nhật Bản phụ trách các vấn đề liên quan đến Hoàng gia Nhật Bản, giúp đỡ Thiên Hoàng xử lý chính vụ, tiếp đón quốc khách, đại sứ, đồng thời là nơi bảo vệ Ấn Quốc gia và Ấn Thiên hoàng. Trước Thế chiến thứ 2 kết thúc còn được gọi là Cung nội tỉnh (宮内省 Kunai-shō).
Cơ quan là một ngoại cục trực thuộc văn phòng Nội Các (Nội Các thiết trí pháp điều 49, 64[1]), tuy nhiên có quyền tự quyết sách trong các vấn đề nội bộ (Nội Các thiết trí pháp điều 48[1]). Bổ nhiệm nhân sự nội bộ do chính Cung nội Sảnh quyết định.
Cơ quan nội chính Hoàng gia có thể truy nguyên từ thị thần của Thiên hoàng. Theo Nhật Bản Thư Kỷ (日本書紀) thì năm Bạch Phụng thứ 9 (năm 680 CN) đã có chức Cung nội Khanh, Cung nội Quan Đại Phu. Năm Chu Điểu nguyên niên (năm 686 CN) phần Thiên Vũ Thiên Hoàng có ghi lại hoạt động của cơ quan Cung nội sự. Đến năm Thái Bảo nguyên niên (năm 701 CN) lập quan chế Thái Bảo Lệnh, lập tám tỉnh (tương đương lục bộ ở Việt Nam) trong đó có Cung nội Tỉnh.
Sau Minh Trị Duy Tân, 1869 (Minh Trị thứ 2), Cung nội sảnh cũ được cải tổ theo thể chế mới, do một Cung nội Khanh đứng đầu. Năm 1885, thành lập Nội Các, Cung nội Khanh trở thành Cung nội Đại Thần, nhận 1 ghế Nội Các. Năm 1886, Cung nội sảnh tái tổ chứ thành 2 khóa, 5 chức, 6 liêu và 4 cục. Năm 1908 cải tổ theo Hoàng thất Lệnh, Cung nội Đại Thần trở lại làm cố vấn cho Thiên Hoàng trong các bấn đề liên quan đến Hoàng gia.
Đến năm 1945, trước khi chiến tranh kết thúc, Cung nội sảnh phát triển thành 1 văn phòng, 2 chức, 8 liêu và 2 cục cộng thêm Văn phòng Nội Đại Thần, Chưởng điển Chức, Sở ngự nhạc, Bảo tàng Hoàng gia, Cục viên lâm Hoàng gia, Học Tập Viện 13 ngoại cục khác và Văn phòng Kyoto, với khoảng 6200 nhân viên. Sau khi ban bố Hiến pháp 1947, Cung nội Sảnh giáng xuống thành Cung nội Phủ, trực thuộc quyền Thủ tướng. Cung nội Phủ giảm còn 1 văn phòng, 3 chức 4 liêu và Văn phòng Kyoto với khoảng 1500 nhân viên tại nhiệm.[2]
Năm 1949, Luật tổ chức Nội Các được thi hành, theo đó Cung nội Phủ trở thành Cung nội sảnh, là một ngoại cục của Văn phòng Thủ tướng, dưới quyền Cung nội Sảnh trưởng quan và thứ quan, gồm 1 văn phòng, 3 chức và 2 bộ thêm Văn phòng Kyoto. Sau đợt cải tổ chính phủ trung ương năm 2001, Cung nội Sảnh chuyển sang thuộc quyền Văn phòng Nội Các, nhưng cơ cấu bên trong không thay đổi.
Địa chỉ: Tokyo-tou, Chiyoda-ku, Chiyoda 1 Ban 1 (Mặt bắc cổng Jisashita).
Cung nội Sảnh Nội Bưu chính Cục: bưu điện riêng của Hoàng cung được khai trương năm 1924, hiện do Công ty bưu chính Nhật Bản quản lý, nhưng do nhân viên nội bộ phân phối thư và bưu kiện.
Sở Cảnh sát Hoàng cung.
Cung Nội Sảnh thuộc quản lý của Văn phòng Nội Các, ngoài các vấn đề quốc gia và hoàng gia có liên quan, cũng như để hỗ trợ Thiên Hoàng tiếp các nhà ngoại giao nước ngoài và tổ chức các sự kiện liên quan; đồng thời là nơi bảo vệ Ấn Quốc gia và Ấn Thiên hoàng, là trách nhiệm của Cơ quan.
Tổ chứ nội bộ gồm có 1 văn phòng, 3 chức và 2 bộ cộng thêm 2 cơ quan ngoại thuộc và 1 cơ sở địa phương. Sảnh trưởng và Thị Tùng trưởng (đứng đầu Thị Tùng chức) đểu là Nhận Chứng Quan, tức do Thiên Hoàng trực tiếp bổ nhiêm.
Cơ quan nội bộ
Cơ quan địa phương
thứ tự | Tên | Nhiệm kỳ | Tiền chức | Điểm nổi bật |
---|---|---|---|---|
Cung nội Phủ trưởng quan | ||||
1 | Matsudaira Yoshitami (松平慶民) | 03/05/1947 – 05/06/1948 | Cung nội Tỉnh | |
2 | Tajima Michiji (田島道治) | 5 Jun 1948 – ngày 31 tháng 5 năm 1949 | dân sự | cont. |
Cung nội Sảnh trưởng quan | ||||
1 | Tajima Michiji (田島道治) | 01/06/1949 – 16/12/1953 | dân sự | |
2 | Takeshi Usami (宇佐美毅) | 16/12/1953 – 26/05/1978 | Bộ Nội vụ | |
3 | Tomohiko Tomita (富田朝彦) | 26/05/1978 – 14/06/1988 | Sở Cảnh sát Trung ương | |
4 | Shōichi Fujimori (藤森昭一) | 14/06/1988 – 19/01/1996 | Bộ Y tế, Bộ Môi trường | |
5 | Sadame Kamakura (鎌倉節) | 19/01/1996 – 2/04/2001 | Sở Cảnh sát Trung ương | |
6 | Toshio Yuasa (湯浅利夫) | 2/04/2001 – 1/04/2005 | Bộ Tự trị địa phương | |
7 | Shingo Haketa (羽毛田信吾) | 1/04/2005 – 1/06/2012 | Bộ Y tế | |
8 | Noriyuki Kazaoka (風岡典之) | 1/06/2012 – | Bộ Xây dựng |