Cần Giuộc
|
|||
---|---|---|---|
Thị trấn | |||
Thị trấn Cần Giuộc | |||
Quốc lộ 50 đoạn qua thị trấn Cần Giuộc | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Đồng bằng sông Cửu Long | ||
Tỉnh | Long An | ||
Huyện | Cần Giuộc | ||
Trụ sở UBND | Đường Nguyễn Thái Bình, khu phố 1 | ||
Thành lập | 1976[1] | ||
Loại đô thị | Loại IV | ||
Năm công nhận | 2015[2] | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 10°36′21″B 106°40′11″Đ / 10,60583°B 106,66972°Đ | |||
| |||
Diện tích | 21,05 km²[3] | ||
Dân số (2018) | |||
Tổng cộng | 53.877 người | ||
Mật độ | 2.559 người/km² | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 28159[4] | ||
Cần Giuộc là thị trấn huyện lỵ của huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, Việt Nam.
Thị trấn Cần Giuộc nằm ở phía bắc huyện Cần Giuộc, có vị trí địa lý:
Thị trấn Cần Giuộc có diện tích 21,05 km², dân số năm 2018 là 53.877 người[3], mật độ dân số đạt 2.559 người/km².
Thị trấn Cần Giuộc được thành lập vào tháng 6 năm 1976 trên cơ sở tách 3 ấp: Chợ 1, Chợ 2, Chợ 3 và một phần ấp Hòa Thuận I thuộc xã Trường Bình cũ.[1]
Ngày 27 tháng 4 năm 2015, Bộ Xây dựng ban hành Quyết định 504/QĐ-BXD về việc công nhận thị trấn Cần Giuộc mở rộng (gồm thị trấn Cần Giuộc và một phần các xã Mỹ Lộc, Trường Bình, Tân Kim) là đô thị loại IV.[2]
Năm 2018, thị trấn Cần Giuộc có diện tích 1,38 km², dân số là 11.842 người, mật độ dân số đạt 8.581 người/km², gồm 4 khu phố: 1, 2, 3, 4. Xã Tân Kim được chia thành 7 ấp: Long Phú, Tân Xuân, Tân Phước, Kim Định, Kim Điền, Trị Yên, Thanh Hà.
Ngày 17 tháng 12 năm 2019, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 836/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Long An (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2020)[3]. Theo đó:
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, thị trấn Cần Giuộc có 21,05 km² diện tích tự nhiên, dân số là 53.877 người.