Cắt Saker

Cắt Saker
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Falconiformes
Họ (familia)Falconidae
Chi (genus)Falco
Phân chi (subgenus)(Hierofalco)
Loài (species)F. cherrug
Danh pháp hai phần
Falco cherrug
Gray, 1834
Phạm vi phân bố cắt Saker. Vàng =sinh sản Xanh da trời = trú đông Xanh lá cây =quanh năm
Phạm vi phân bố cắt Saker.
Vàng =sinh sản
Xanh da trời = trú đông
Xanh lá cây =quanh năm
Danh pháp đồng nghĩa
  • Falco altaicus (Menzbier, 1891)
  • Hierofalco altaicus Menzbier, 1891

Cắt Saker (danh pháp hai phần: Falco cherrug) là một loài chim thuộc chi Cắt. Đây là một loài chim cắt rất lớn. Loài này sinh sản từ Đông Âu kéo dài về phía đông qua châu Á đến Mãn Châu. Loài chim này chủ yếu là di trú, ngoại trừ ở phần cực nam của phạm vi sinh sống của nó, trú đông ở Ethiopia, bán đảo Ả Rập, miền bắc Pakistan và phía tây Trung Quốc. Trong quá trình kết thúc thời kỳ băng hà cuối cùng - giai đoạn đồng vị oxy 3-2, khoảng 40.000 đến 10.000 năm trước đây nó cũng hiện diện ở Ba Lan (Tomek - Bocheński 2005).

Cắt Saker là một động vật ăn thịt. Nó là chim nuôi để săn thể thao, nó bắt con mồi thậm chí còn lớn hơn nó. Cắt Saker đẻ trứng trong tổ cũ của chim khác, khe đá và các vách đá. Tổ có 3-5 quả trứng, có thể lên đến 6 quả. Nó ấp trứng khoảng 30 ngày thì trứng nở. Cắt Saker là quốc điểu của HungaryMông Cổ.

Mô tả và hệ thống học

[sửa | sửa mã nguồn]

Cắt Saker thuộc phân chi Hierofalco, lớn hơn cắt Lanner và gần như lớn bằng cắt kên kên với thân dài 47–55 cm (18-22 inch), chiều dài sải cánh 105–129 cm (42-50 inch). Các cánh rộng và tù khiến cho nó có hình bóng tương tự như cắt kên kên, nhưng bộ lông của nó là giống như của cắt Lanner hơn.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2004). Falco cherrug. Sách đỏ 2006. IUCN 2006. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2006. Database entry includes a range map, a brief justification of why this species is endangered, and the criteria used

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helbig, A.J.; Seibold, I.; Bednarek, W.; Brüning, H.; Gaucher, P.; Ristow, D.; Scharlau, W.; Schmidl, D. & Wink, Michael (1994): Phylogenetic relationships among falcon species (genus Falco) according to DNA sequence variation of the cytochrome b gene. In: Meyburg, B.-U. & Chancellor, R.D. (eds.): Raptor conservation today: 593-599. PDF fulltext
  • Merkl, O.; Bagyura, J; Rózsa, L. (2004): Insects inhabiting Saker (Falco cherrug) nests in Hungary. Ornis Hungarica 14: 1-4. PDF fulltext

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Yuzuriha -  Jigokuraku
Nhân vật Yuzuriha - Jigokuraku
Yuzuriha (杠ゆずりは) là một tử tù và là một kunoichi khét tiếng với cái tên Yuzuriha của Keishu (傾けい主しゅの杠ゆずりは, Keishu no Yuzuriha).
Giới thiệu chút xíu về Yao Yao - Genshin Impact
Giới thiệu chút xíu về Yao Yao - Genshin Impact
Yaoyao hiện tại là trợ lý của Ganyu, được một người quen của Ganyu trong Tổng Vụ nhờ giúp đỡ chăm sóc
Tổng hợp một số loại quái vật trong Nazarick
Tổng hợp một số loại quái vật trong Nazarick
Ở Nazarick, có vô số con quái vật mà ai cũng biết. Tuy nhiên, nhiều người dường như không biết về những con quái vật này là gì, và thường nhầm chúng là NPC.
Điều gì làm nên sức mạnh của Alhaitham?
Điều gì làm nên sức mạnh của Alhaitham?
Tạm thời bỏ qua vấn đề DPS của cả đội hình, ta sẽ tập trung vào cơ chế và scaling của bản thân Alhaitham hơn