Caenorhabditis elegans

Caenorhabditis elegans
Một con C. elegans trưởng thành lưỡng tính
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Nematoda
Lớp (class)Chromadorea
Bộ (ordo)Rhabditida
Họ (familia)Rhabditidae
Chi (genus)Caenorhabditis
Loài (species)C. elegans
Danh pháp hai phần
Caenorhabditis elegans
(Maupas, 1900)[1]

Caenorhabditis elegans (/ˌsnræbˈdtəs ˈɛləɡænz/[2]) là một loài giun tròn sống tự do (không ký sinh), trong suốt, chiều dài khoảng 1 mm[3] sống trong môi trường đất ôn đới. Tên khoa học của nó là một sự pha trộn của tiếng Hy Lạp (caeno- gần đây, rhabditis - giống que)[4] và tiếng Latin (elegans - thanh lịch). Năm 1900, Maupas ban đầu đặt tên cho nó là Rhabditides elegans, Osche đặt nó trong phân chi Caenorhabditis vào năm 1952, và Dougherty đưa nó lên đơn vị chi vào năm 1995.[5]

Năm 1974, Sydney Brenner đã bắt đầu nghiên cứu về phân tử và sinh học phát triển của C. elegans, mà từ đó nó đã được sử dụng rộng rãi như một sinh vật mô hình.[6]

Giải phẫu

[sửa | sửa mã nguồn]
Chuyển động của loại C. elegans hoang dã

C. elegans có cơ thể không phân đốt, hình giun và đối xứng hai bên. Nó có một lớp biểu bì, bốn dây biểu bì chính và một pseudocoelom chứa đầy chất lỏng (khoang cơ thể). Chúng cũng có một số các hệ thống cơ quan tương tự như động vật lớn. Hầu như tất cả các cá thể C. elegans là con cái lưỡng tính và có một thiểu số nhỏ, khoảng một trên một ngàn, con đực thật sự.[7] Giải phẫu cơ bản của C. elegans bao gồm miệng, họng, ruột, tuyến sinh dục, và biểu bì collagen. Con đực có một tuyến sinh dục đơn thùy, một ống dẫn tinh, và một cái đuôi chuyên cho giao phối, trong đó kết hợp với gai nhỏ. Con lưỡng tính có hai buồng trứng, ống dẫn trứng, túi nhận tinh, và một tử cung đơn.

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Khác với các loài Caenorhabditis chiếm các môi trường dinh dưỡng và vi khuẩn phong phú. Caenorhabditis elegans ăn các vi khuẩn phát triển trong các vật chất hữu cơ. Đất thiếu chất hữu cơ, đủ để hỗ trợ chúng. C. elegans có thể tồn tại trên một chế độ ăn uống một loạt nhiều loại vi khuẩn, nhưng hệ sinh thái tự nhiên của nó chưa được biết đến. Hầu hết các chủng phòng thí nghiệm được lấy từ môi trường nhân tạo như vườn hay phân. Gần đây hơn, C. elegans đã được tìm thấy phát triển mạnh trong các loại chất hữu cơ, đặc biệt là trái cây chín nẫu. Động vật không xương sống như cuốn chiếu, côn trùng, chân đềuchân bụng thể vận chuyển ấu trùng Dauer (ấu trùng của nhiều loài giun tròn), đến các địa điểm thích hợp khác nhau.[8] Ấu trùng cũng đã được phát hiện ăn vật chủ của chúng khi vật chủ chết.[9]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Maupas, É (1900). “Modes et formes de reproduction des nématodes”. Archives de Zoologie Expérimentale et Générale. 8: 463–624.
  2. ^ “Caenorhabditis”. Merriam-Webster Dictionary.
  3. ^ Wood, WB (1988). The Nematode Caenorhabditis elegans. Cold Spring Harbor Laboratory Press. tr. 1. ISBN 0-87969-433-5.
  4. ^ καινός (caenos) = new, recent; ῥάβδος (rhabdos) = rod, wand.
  5. ^ Ferris, H (ngày 30 tháng 11 năm 2013). Caenorhabditis elegans. University of California, Davis. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2013.
  6. ^ Brenner, S (1974). “The Genetics of Caenorhabditis elegans. Genetics. 77 (1): 71–94. PMC 1213120. PMID 4366476.
  7. ^ Alberts, B; Johnson, A; Lewis, J; Raff, M; Roberts, K; Walter, P (2007). Molecular Biology of the Cell (ấn bản thứ 5). Garland Science. tr. 1321. ISBN 978-0-8153-4105-5.
  8. ^ Félix, MA; Braendle, C (2010). “The natural history of Caenorhabditis elegans”. Current Biology. 20 (22): R965–R969. doi:10.1016/j.cub.2010.09.050. PMID 21093785.
  9. ^ Kiontke, K; Sudhaus, W (2006). “Ecology of Caenorhabditis species”. WormBook: 1–14. doi:10.1895/wormbook.1.37.1. PMID 18050464.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đấng tối cao Nishikienrai - Overlord
Đấng tối cao Nishikienrai - Overlord
Nishikienrai chủng tộc dị hình dạng Half-Golem Ainz lưu ý là do anh sử dụng vật phẩm Ligaments để có 1 nửa là yêu tinh nên có sức mạnh rất đáng kinh ngạc
Sức mạnh và khả năng của Lục Nhãn - Jujutsu Kaisen
Sức mạnh và khả năng của Lục Nhãn - Jujutsu Kaisen
Lục nhãn hay Rikugan là khả năng độc nhất, chỉ luôn tồn tại một người sở con mắt này trong thế giới chú thuật
[Genshin Impact] Ý nghĩa phù lục trên người QiQi
[Genshin Impact] Ý nghĩa phù lục trên người QiQi
Đạo Giáo đại thái được chia thành hai trường phái lớn là: Phù lục và Đan đỉnh
Tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp trong tiếng Anh
Tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp trong tiếng Anh
Tìm hiểu cách phân biệt tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp chi tiết nhất