Cam Lâm
|
|||
---|---|---|---|
Huyện | |||
Huyện Cam Lâm | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Duyên hải Nam Trung Bộ | ||
Tỉnh | Khánh Hòa | ||
Huyện lỵ | thị trấn Cam Đức | ||
Phân chia hành chính | 1 thị trấn, 13 xã | ||
Thành lập | 2007[1] | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 12°0′6″B 109°13′24″Đ / 12,00167°B 109,22333°Đ | |||
| |||
Diện tích | 546,59 km²[2] | ||
Dân số (2020) | |||
Tổng cộng | 110.650 người[2] | ||
Mật độ | 202 người/km² | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 570[3] | ||
Biển số xe | 79-Z1 | ||
Website | camlam | ||
Cam Lâm là một huyện ven biển thuộc tỉnh Khánh Hòa, Việt Nam.
Huyện Cam Lâm nằm ở phía nam tỉnh Khánh Hòa, có vị trí địa lý:
Huyện Cam Lâm có diện tích 546,59 km², dân số năm 2020 là 110.650 người mật độ dân số đạt 202 người/km²[2].
Huyện có diện tích rừng tự nhiên lớn, nhiều khoáng sản và tiềm năng du lịch. 25,5% dân số theo đạo Thiên Chúa.
Huyện Cam Lâm đa dạng và phong phú gồm có: vùng đồi núi, đồng bằng, dải ven biển, sông ngòi, đầm Thuỷ Triều và Biển Đông. Hướng dốc địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông:
Cam Lâm thuộc vùng khí hậu duyên hải Nam Trung Bộ nên có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chịu ảnh hưởng của biển Đông nên mát mẻ, ôn hoà. Khu vực có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô, mùa khô dài (từ tháng 1 đến tháng 8), mùa mưa ngắn (từ tháng 9 đến tháng 12). Đặc trưng cơ bản là nền nhiệt độ cao và lượng mưa thấp nhất tỉnh, gió Tây khô nóng dưới 15 ngày/năm.
Cam Lâm có chế độ nhật triều không đều, 2/3 số ngày trong tháng là nhật triều và 1/3 số ngày còn lại là bán nhật triều[2]:
Hệ thống sông, suối huyện Cam Lâm khá nhiều, tuy nhiên đều là các sông suối nhỏ, ngắn và dốc:
Trên các suối của huyện cũng đã xây dựng một số công trình thuỷ lợi (đập dâng) như: đập Quyết Thắng, đập Dốc Nùng (xã Cam Phước Tây); đập Đá Dựng, đập ông Tán (Cam Hoà) để khai thác nguồn nước tưới cho cây trồng (chủ yếu là lúa) và cấp nước cho sinh hoạt[2].
Tổng diện tích tự nhiên năm 2019 huyện Cam Lâm là 54.659,4 ha; Trong đó: đất nông nghiệp chiếm 86,1%, đất phi nông nghiệp chiếm 11% và đất chưa sử dụng chiếm 2,9%[2].
Tên gọi huyện Cam Lâm có từ tháng 7 năm 1951, khi đó là Nha kiêm ký Bang tá Cam Lâm, trực thuộc Tòa Tỉnh trưởng Khánh Hòa. Đến tháng 12 năm 1954, Nha Bang tá Cam Lâm đổi là Nha Đại diện hành chánh Cam Lâm. Ngày 17 tháng 5 năm 1958, Nghị định số 216-BNV/NĐ giải thể Nha Đại diện hành chánh Suối Dầu, sáp nhập vào địa hạt Cam Lâm lập thành một quận mới gọi là quận Cam Lâm, gồm cả vùng bán đảo Cam Ranh và vịnh Cam Ranh.
Ngày 6 tháng 4 năm 1960, sắc lệnh số 84-BNV tách các xã Cam Thọ, Cam Ly, 2 thôn Ma Dú và Sông Cạn (xã Cam Lục), thôn Trại Láng (xã Cam Lương) và một phần đất thôn Hòa Diêm (xã Cam Lộc) thuộc quận Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa sáp nhập vào quận Du Long thuộc tỉnh Ninh Thuận.
Tháng 10 năm 1965, theo sắc lệnh số 209-NV, lấy 8 xã của quận Cam Lâm là Suối Vĩnh, Suối Hòa, Suối Hải, Cam Phúc, Cam Ranh, Cam Bình, Cam Linh, Cam Lộc, thêm núi Hòn Rồng thuộc ấp Văn Thủy Hạ (xã Cam Phú) giáp đường xe lửa xuyên Việt, cùng các phần đất đã sáp nhập vào quận Du Long (tỉnh Ninh Thuận) trước đó là các thôn Hoà Diêm, Trại Láng, Ma Dú, Sông Cạn, Mỹ Thạnh thành lập thị xã Cam Ranh. Quận lỵ Cam Lâm dời tới Suối Dầu.
Ngày 20 tháng 2 năm 1968, lấy thêm xã Cam Sơn và một phần xã Cam Phú, Cam Thượng của quận Cam Lâm sáp nhập vào thị xã Cam Ranh.
Ngày 29 tháng 10 năm 1975, tỉnh Khánh Hòa hợp nhất với tỉnh Phú Yên và thị xã Cam Ranh thành tỉnh Phú Khánh. Lúc này, quận Cam Lâm hợp nhất với thị xã Cam Ranh thành huyện Cam Ranh.
Ngày 30 tháng 6 năm 1989, tỉnh Khánh Hòa được tái lập từ tỉnh Phú Khánh, huyện Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa.[4]
Ngày 7 tháng 7 năm 2000, huyện Cam Ranh được chuyển thành thị xã Cam Ranh.[5]
Ngày 11 tháng 4 năm 2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 65/2007/NĐ-CP điều chỉnh địa giới hành chính thị xã Cam Ranh và huyện Diên Khánh để thành lập huyện Cam Lâm[1]. Theo đó:
Huyện Cam Lâm có 54.382 ha diện tích tự nhiên và 103.369 nhân khẩu với 14 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 1 thị trấn và 13 xã.
Huyện Cam Lâm có 14 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, gồm thị trấn Cam Đức (huyện lỵ) và 13 xã: Cam An Bắc, Cam An Nam, Cam Hải Đông, Cam Hải Tây, Cam Hiệp Bắc, Cam Hiệp Nam, Cam Hòa, Cam Phước Tây, Cam Tân, Cam Thành Bắc, Sơn Tân, Suối Cát, Suối Tân.
HUYỆN CAM LÂM | ||||
Đơn vị hành chính | Diện tích | Dân số | Mật độ | |
THỊ TRẤN | Cam Đức | 17,65 | 17.117 | 970 |
XÃ | Cam An Bắc | 20,81 | 8.373 | 402 |
Cam An Nam | 13,57 | 6.793 | 501 | |
Cam Hải Đông | 37,24 | 4.553 | 122 | |
Cam Hải Tây | 11,57 | 8.345 | 721 | |
Cam Hiệp Bắc | 15,66 | 4.947 | 316 | |
Cam Hiệp Nam | 19,23 | 7.394 | 385 | |
Cam Hòa | 36,43 | 12.999 | 357 | |
Cam Phước Tây | 86,86 | 6.910 | 80 | |
Cam Tân | 29,21 | 9.496 | 325 | |
Cam Thành Bắc | 20,90 | 14.519 | 695 | |
Sơn Tân | 55,19 | 1.071 | 19 | |
Suối Cát | 101,42 | 7.990 | 79 | |
Suối Tân | 76,08 | 8.054 | 106 |
Giai đoạn 2011 – 2020, kinh tế huyện Cam Lâm đã đạt được những kết quả khả quan. Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế (giá so sánh 2010) đạt 16.095,785 tỷ đồng vào năm 2020 (tăng 12,95% so với năm 2019; gấp 2,76 lần so với năm 2011). Trong đó, giá trị sản suất công nghiệp – xây dựng là 11.291,695 tỷ đồng; giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản là 996,587 tỷ đồng; giá trị sản suất thương mại – dịch vụ là 3.807,503 tỷ đồng. Tương ứng với tỷ lệ đóng góp của các ngành trong tổng giá trị sản xuất của huyện là: công nghiệp – xây dựng chiếm 70,2%; nông – lâm – thủy sản chiếm 6,2% và thương mại – dịch vụ chiếm 23,7%[2].
Toàn huyện có 49 trường học các cấp, trong đó mầm non có 15 trường với 129 lớp, tiểu học có 19 trường công lập với 315 lớp, trung học cơ sở có 12 trường với 203 lớp và trung học phổ thông có 3 trường. Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có Trường trung cấp nghề tại xã Cam Hải Tây.
Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên tại xã Cam Hải Tây[2].
Trung tâm y tế huyện được xây dựng tại thị trấn Cam Đức Với quy mô 130 giường bệnh, Trung tâm được đầu tư hệ thống kỹ thuật như: hệ thống khí y tế, máy điều hòa, thông tin liên lạc, xử lý nước thải, lò đốt chất thải rắn,... Huyện có 1 Phòng khám Đa khoa khu vực (tại xã Suối Tân) với 20 giường, 1 Phòng khám Đa khoa khu vực (tại xã Cam An Nam) với 20 giường, 14 trạm y tế xã, thị trấn và 1 đội y tế dự phòng[2].
Dân số trung bình toàn huyện Cam Lâm năm 2020 là 110.650 người chủ yếu tập trung ở khu vực đồng bằng (Dân số đô thị chiếm tỷ lệ 15,5%; dân số nông thôn chiếm tỷ lệ 84,5%), mật độ bình quân 202 người/km². Tốc độ tăng dân số trung bình giai đoạn 2016 – 2021 là 0,83%/năm (trong đó tăng tự nhiên là 0,95%/năm; giảm cơ học là - 0,12%/năm)[2].
Văn hóa: Công trình cấp huyện gồm: Trung tâm văn hoá thể thao, Nhà văn hóa thiếu nhi, Đài tưởng niệm, Đài truyền thanh tại thị trấn Cam Đức. Công trình cấp xã gồm: 7 Nhà văn hóa xã (Cam Hòa, Cam Tân, Cam Hải Tây, Cam Hải Đông, Cam Hiệp Bắc, Cam Hiệp Nam, Cam An Bắc); 2 Thư viện (Cam Hiệp Nam, Cam An Bắc); 67 Nhà văn hóa thôn, tổ dân phố và 14 Bưu điện văn hóa xã.
Thể thao: Trên địa bàn huyện có sân vận động cấp huyện, sân tennis, sân luyện tập thể thao hàng ngày của người dân. 3 Nhà tập luyện và thi đấu, 1 Hệ thống sân tập ngoài trời. Công trình cấp xã gồm: 11 Sân thể thao xã - nhà thi đấu đa năng (Cam Đức, Cam Hòa, Cam Tân, Cam Hải Tây, Cam Hải Đông, Cam Hiệp Bắc, Cam Hiệp Nam, Cam An Bắc, Cam Phước Tây) và 53 Khu thể thao thôn, tổ dân phố.
Huyện Cam Lâm có tổng cộng có 28 di tích, trong đó có 2 di tích cấp quốc gia (Chùa Linh Sơn và Mộ Yersin tại xã Suối Cát), 7 di tích cấp tỉnh gồm: Đình Cửu Lợi, Đình Lập Định thuộc xã Cam Hòa; Đình Khánh Thành, Miếu Bà Thiên Y A Na thuộc xã Suối Cát; Chùa Thanh Triều, Đình Thủy Triều thuộc xã Cam Hải Đông; Đình Vinh Bình thuộc xã Cam Tân và 1 di tích đã tiến hành kiểm kê đưa vào danh mục: Sân bay Tà Nỉa thuộc xã Cam Phước Tây, theo Quyết định số 2228/QĐ-UBND ngày 06/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa. Di chỉ Văn Tứ Đông (xã Cam Hòa, huyện Cam Lâm)[2].
Huyện Cam Lâm có các thắng cảnh đẹp, nhưng đặc biệt là Khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh với bãi biển uốn cong dài, nằm trên trục đường nối thành phố Nha Trang và sân bay Cam Ranh.
Trong khu vực nghiên cứu hầu hết các tuyến đường tỉnh đều xuất phát từ trục đường chính là Quốc lộ 1, một số tuyến đi qua khu vực đô thị (TL.655 và TL.657I – Nguyễn Tất Thành), một số tuyến phải đi qua khu vực đồi núi quanh co, chủ yếu kết nối lên khu vực phía Tây của huyện (TL.656).
Trong khu vực nghiên cứu các luồng tuyến thủy nội địa chủ yếu là các bến thuyền nhỏ phục vụ du lịch.
Tuyến đường sắt Bắc Nam qua khu vực huyện Cam Lâm dài khoảng 30 km (khổ đường 1m), có 1 ga trên tuyến là ga Hòa Tân, tuy nhiên khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hoá ít và thất thường, năng lực thông qua 6 đôi tàu khách/ngày đêm, 7 đôi tàu hàng/ngày đêm.
Khu vực nghiên cứu nằm gần kề với sân bay quốc tế Cam Ranh. Có thể tiếp cận bằng 2 hướng từ sân bay thông qua tuyến quốc lộ 1 và trục đường Nguyễn Tất Thành (TL.656).