Cantherhines pullus

Cantherhines pullus
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Tetraodontiformes
Họ: Monacanthidae
Chi: Cantherhines
Loài:
C. pullus
Danh pháp hai phần
Cantherhines pullus
(Ranzani, 1842)
Các đồng nghĩa
Danh sách
    • Monacanthus pullus Ranzani, 1842
    • Monacanthus ruppellii Castelnau, 1855
    • Monacanthus irroratus Poey, 1860
    • Monacanthus punctatus Poey, 1868
    • Monacanthus amphioxys Cope, 1871
    • Monacanthus homopterus Cope, 1871

Cantherhines pullus là một loài cá biển thuộc chi Cantherhines trong họ Cá bò giấy. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1842.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh pullus trong tiếng Latinh nghĩa là "sẫm màu", hàm ý đề cập đến màu sắc của loài cá này khi được ngâm trong alcohol.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. pullus có phân bố ở Đại Tây Dương. Ở bờ tây, từ bang Massachusetts dọc theo bờ đông-nam Hoa Kỳ đến khắp vịnh Méxicobiển Caribe, gồm cả Bermuda ngoài khơi, dọc theo bờ biển Nam Mỹ đến bang São Paulo (Brasil, gồm đảo Trindade xa bờ); về phía bờ đông từ vịnh Guinea đến Gabon, gồm cả São Tomé và Príncipe cùng Annobón.[1] C. pullus cũng được bắt gặp ở gần bờ đông đảo Gran Canaria (trong quần đảo Canaria).[3].

C. pullus sống trên các rạn san hô và rặng đá, được thu thập ở độ sâu đến khoảng 50 m.[4]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở C. pullus là 20 cm.[4] Loài này có màu nâu sẫm, đầu có các sọc mảnh màu cam. Gốc vây đuôi trên có một đốm trắng. Vây đuôi có màu vàng hơn. Cá đực có túm lông cứng mỗi bên gốc đuôi.

Số gai vây lưng: 2; Số tia vây lưng: 33–36; Số gai vây hậu môn: 0; Số tia vây hậu môn: 29–32; Số tia vây ngực: ~13.[5]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. pullus chủ yếu là tảohải miên, nhưng cũng có thể ăn một số loài sinh vật đáy như sống đuôiđộng vật hình rêu.[4]

C. pullus có thể gây ngộ độc ciguatera.[6]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. pullus thường được coi là cá tạp, là loài có giá trị thấp trong ngành thương mại cá cảnh.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Carpenter, K. E.; Robertson, R. & Tyler, J. (2017) [2015]. Cantherhines pullus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T16431606A115356802. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T16431606A16510017.en. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2024.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2024). “Order Tetraodontiformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ Triay-Portella, Raül; Pajuelo, José G.; Manent, Pablo; Espino, Fernando; Ruiz-Díaz, Raquel; Lorenzo, José M.; González, José A. (2015). “New records of non-indigenous fishes (Perciformes and Tetraodontiformes) from the Canary Islands (north-eastern Atlantic)” (PDF). Cybium. 39 (3): 163–174. doi:10.26028/CYBIUM/2015-393-001.
  4. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Cantherhines pullus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  5. ^ D. Ross Robertson & J. Van Tassell (2023). “Species: Cantherhines pullus, Orangespotted Filefish”. Shorefishes of the Greater Caribbean online information system. Smithsonian Tropical Research Institute.
  6. ^ Olsen, D.; Nellis, D. W.; Wood, R. S. (1984). “Ciguatera in the Eastern Caribbean” (PDF). Marine Fisheries Review. 46 (1): 13–18.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan