![]() | |
![]() | |
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Capastat |
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
MedlinePlus | a682860 |
Danh mục cho thai kỳ |
|
Dược đồ sử dụng | tiêm vào cơ |
Mã ATC | |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEMBL | |
NIAID ChemDB | |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C25H44N14O8 |
Khối lượng phân tử | 668.706 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
![]() ![]() |
Capreomycin là một kháng sinh thường sử dụng kết hợp với các kháng sinh khác để điều trị bệnh lao.[1] Cụ thể thì đây là dòng điều trị thứ hai được sử dụng cho bệnh lao kháng thuốc hoạt động.[1] Chúng được đưa vào cơ thể bằng cách tiêm bằng tĩnh mạch hoặc cơ bắp.[1]
Tác dụng phụ thường gặp bao gồm các vấn đề về thận, vấn đề về thính giác, cân bằng kém và đau ở chỗ tiêm.[1] Các tác dụng phụ khác có thể kể đến như tê liệt dẫn đến việc khó thở.[1] Capreomycin được khuyến cáo không sử dụng với streptomycin hoặc các loại thuốc khác có thể làm tổn thương dây thần kinh tiền đình thính giác.[1] Chúng được khuyến cáo là không sử dụng trong khi đang mang thai vì nó có thể gây ra vấn đề về thận hoặc thính giác ở trẻ.[1] Capreomycin thường được xếp vào với nhóm thuốc aminoglycoside.[2] Cơ chế hoạt động của nó không rõ ràng.[1]
Capreomycin được phân lập từ Streptomyces capreolus vào năm 1960.[3] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[4] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 6,25 đến 8,98 USD một liều.[5]
Capreomycin thường được sử dụng để điều trị nhiễm trùng Mycobacterium tuberculosis. Sự tăng trưởng của vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis được phát hiện bị ức chế ở nồng độ thuốc 2,5 μg/mL.[6]