Cercopithecus roloway

Cercopithecus roloway[1]
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Primate
Họ (familia)Cercopithecidae
Chi (genus)Cercopithecus
Loài (species)C. roloway
Danh pháp hai phần
Cercopithecus roloway
(Schreber, 1774)

Danh pháp đồng nghĩa
  • Cercopithecus palatinus (Wagner, 1855)

Cercopithecus roloway là một loài khỉ Cựu thế giới được tìm thấy ở một khu vực nhỏ ở đông Côte d'Ivoire và rừng Ghana, giữa các sông SassandraPra.[1]

Loài này giống các loài khỉ đuôi dài khác nhưng phân biệt bằng bộ râu dài. Bộ lông và mặt chủ yếu màu đen còn cổ họng và phía trong cánh tay màu trắng với hông và lưng màu cam. Thân dài từ 40–55 cm và cân nặng từ 4–7 kg. Loài này sống trên cây, và các tạo thành các nhóm xã hội với kích thước nhóm 15 đến 30 cá thể. Chế độ ăn uống của nó bao gồm các loại trái cây, hoa, hạt và côn trùng.

Loài này là một trong số bị linh trưởng nguy cơ nhất trên lục địa châu Phi, mặc dù không có sẵn con số chính xác về loài. Khảo sát gần đây không thể tìm thấy bằng chứng của nó trong vườn quốc gia Bia ở Ghana, nơi nó có thể bị tuyệt diệt khoảng thời gian từ giữa năm 1970 và 1990. Có những dự đoán đó có lẽ đã có một sự suy giảm dân số ít nhất 80% với ba thế hệ cuối cùng.[2] Loài này nằm trong danh sách "25 loài linh trưởng nguy cơ nhất thế giới."[3]

Trước đây nó được coi là một phân loài của khỉ Diana (Cercopithecus diana).[1]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Groves, Colin (16 tháng 11 năm 2005). Wilson D. E. và Reeder D. M. (chủ biên) (biên tập). Mammal Species of the World . Nhà xuất bản Đại học Johns Hopkins. tr. 158. ISBN 0-801-88221-4.
  2. ^ a b Oates, J. F., Gippoliti, S. & Groves, C. P. (2008). Cercopithecus diana ssp. roloway. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2009.
  3. ^ Mittermeier, R.A.; Wallis, J.; Rylands, A.B.; Ganzhorn, J.U.; Oates, J.F.; Williamson, E.A.; Palacios, E.; Heymann, E.W.; Kierulff, M.C.M.; Long Yongcheng; Supriatna, J.; Roos, C.; Walker, S.; Cortés-Ortiz, L.; Schwitzer, C. biên tập (2009). “Primates in Peril: The World's 25 Most Endangered Primates 2008–2010” (PDF). Illustrated by S.D. Nash. Arlington, VA.: IUCN/SSC Primate Specialist Group (PSG), International Primatological Society (IPS), and Conservation International (CI): 1–92. ISBN 978-1-934151-34-1. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2012. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:25 loài linh trưởng nguy cơ nhất thế giới

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Cô ấy được biết đến với cái tên Natsume Kafka, tác giả của nhiều tác phẩm văn học "nguyên bản" thực sự là phương tiện truyền thông từ Trái đất do Shadow kể cho cô ấy.
Nhân vật Awakened Horizon - Counter Side
Nhân vật Awakened Horizon - Counter Side
Awakened Horizon là nhân viên cơ khí được đánh thức thứ hai được thêm vào trò chơi và cũng là đơn vị Không quân được đánh thức thứ hai.
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
EP có nghĩa là Giá Trị Tồn Tại (存在値), lưu ý rằng EP không phải là ENERGY POINT như nhiều người lầm tưởng
Chie Hoshinomiya giáo viên chủ nhiệm Lớp 1-B
Chie Hoshinomiya giáo viên chủ nhiệm Lớp 1-B
Chie Hoshinomiya (星ほし之の宮みや 知ち恵え, Hoshinomiya Chie) là giáo viên chủ nhiệm của Lớp 1-B.