Chích liễu

Chích liễu
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Passeriformes
Họ (familia)Phylloscopidae
Chi (genus) Phylloscopus
Loài (species)P. trochilus
Danh pháp hai phần
Phylloscopus trochilus
(Linnaeus, 1758)
Vàng: Sinh sản (chỉ mùa hè) Xanh lá cây: chỉ đến mùa đông nhưng không sinh sản Cross-hatched: migration.
Vàng: Sinh sản (chỉ mùa hè)
Xanh lá cây: chỉ đến mùa đông nhưng không sinh sản
Cross-hatched: migration.
phân loài
  • P. t. trochilus (Linnaeus, 1758)
  • P. t. acredula (Linnaeus, 1758)
  • P. t. yakutensis (Ticehurst, 1935)
Phylloscopus trochilus

Chích liễu (danh pháp hai phần: Phylloscopus trochilus) là một loài chích lá thuộc chi Chích lá, họ Chích lá. Loài này rất phổ biến và rộng rãi và sinh sản trên khắp miền Bắc và ôn đới châu Âu và châu Á, từ Ireland đông để Anadyr lưu vực sông ở miền đông Siberia. Nó là mạnh mẽ di cư, với gần như tất cả các mùa đông dân số ở châu Phi cận Sahara[2][3].

Nó là một loài chim sống rừng mở với cây và độ che phủ mặt đất để làm tổ, bao gồm quan trọng nhất là bạch dương, tống quán sủi, và liễu. Thường làm tổ được xây dựng trong tiếp xúc gần với mặt đất, hoặc ở trong thảm thực vật thấp. Giống như chim chích Cựu Thế giới (Sylviidae), loài chim này ăn côn trùng. Ở Bắc Âu, nó là một trong các chim chích đầu tiên trở lại trong mùa xuân mặc dù nó là sau hơn Phylloscopus collybita chặt chẽ liên quan.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2004). Phylloscopus trochilus. Sách đỏ 2006. IUCN 2006. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2006. Database entry includes justification for why this species is of least concern
  2. ^ Hoyo, J. del, et al., eds. (2006). Handbook of the Birds of the World, vol. 11. Barcelona: Lynx Edicions. tr. 649. ISBN 84-87334-22-9.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ Baker, Kevin (1997). Warblers of Europe, Asia and North Africa (Helm Identification Guides). tr. 256–259. ISBN 0-7136-3971-7.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Paimon không phải là Unknown God
Paimon không phải là Unknown God
Ngụy thiên và ánh trăng dĩ khuất
KLAUS (2019) - Khi phim hoạt hình không chỉ dành cho trẻ em
KLAUS (2019) - Khi phim hoạt hình không chỉ dành cho trẻ em
Ngay từ đầu mục đích của Jesper chỉ là lợi dụng việc những đứa trẻ luôn thích đồ chơi, dụ dỗ chúng viết thư cho ông già Noel còn mình thì nhanh chóng đạt được mục tiêu bố đề ra và trở lại cuộc sống vô lo vô nghĩ ngày nào
Nhân vật Yui trong Jigokuraku
Nhân vật Yui trong Jigokuraku
Yui (結ゆい) là con gái thứ tám của thủ lĩnh làng Đá và là vợ của Gabimaru.
Rung chấn có phải lựa chọn duy nhất của Eren Jeager hay không?
Rung chấn có phải lựa chọn duy nhất của Eren Jeager hay không?
Kể từ ngày Eren Jeager của Tân Đế chế Eldia tuyên chiến với cả thế giới, anh đã vấp phải làn sóng phản đối và chỉ trích không thương tiếc