Chaetodon citrinellus

Chaetodon citrinellus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chaetodon
Phân chi (subgenus)Exornator
Loài (species)C. citrinellus
Danh pháp hai phần
Chaetodon citrinellus
Cuvier, 1831
Danh pháp đồng nghĩa
  • Chaetodon nigripes De Vis, 1884
  • Chaetodon citrinellus semipunctatus Ahl, 1923

Chaetodon citrinellus là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi Exornator[2]) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh citrinellus trong tiếng Latinh có nghĩa là "có màu vàng chanh", hàm ý đề cập đến màu vàng nhạt của loài cá này.[3]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ bờ biển Đông Phi, C. citrinellus được phân bố trải dài về phía đông đến quần đảo Hawaii (Hoa Kỳ), quần đảo MarquisesTuamotu (Polynésie thuộc Pháp), ngược lên phía bắc đến vùng biển phía nam Nhật Bản, xa về phía nam đến Úc (gồm cả đảo Lord Howe) và Rapa Iti (Polynésie thuộc Pháp).[1]

Việt Nam, C. citrinellus được ghi nhận tại quần đảo Hoàng Sa;[4] Phú Yên;[5] vịnh Nha Trang (Khánh Hòa);[6] Ninh Thuận;[7] một số đảo đá ngoài khơi Bình Thuận;[8] cũng như tại quần đảo Trường Sa.[9]

C. citrinellus sống tập trung trên các rạn viền bờđầm phá, có khi ở những khu vực thưa san hô, độ sâu đến ít nhất là 36 m.[1]

C. citrinellus có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 13 cm.[10] Loài này có màu vàng nhạt với các hàng chấm màu xanh tím và nâu ở hai bên thân. Đầu có một sọc đen từ gáy băng dọc qua mắt. Vây lưng có viền màu trắng xanh. Vây hậu môn có một dải viền đen sát rìa, phía trong là một dải trắng. Vây đuôi trong mờ, lốm đốm cam.

Số gai ở vây lưng: 14; Số tia vây ở vây lưng: 20–22; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 16–17; Số tia vây ở vây ngực: 13–14; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 36–42.[11]

So với C. citrinellus, Chaetodon guentheri có màu trắng (trừ thân sau màu vàng), Chaetodon miliaris có một đốm đen lớn trên cuống đuôi, còn Chaetodon dolosus có thân sau sẫm màu đen.

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]
C. citrinellus

C. citrinellus là loài ăn tạp; thức ăn của chúng bao gồm tảo, giun nhiều tơ và một số loài thủy sinh không xương sống nhỏ.[10] Loài này cũng ăn cả san hô nhưng không hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn thức ăn này.[12]

C. citrinellus thường kết đôi với nhau, cũng có khi sống đơn độc. Cá con của C. citrinellus thường hợp thành đàn và bơi lẫn vào đàn cá con khác loài, nhất là Chaetodon kleinii.[10]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. citrinellus ít được xuất khẩu trong ngành thương mại cá cảnh.[13]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Myers, R.; Pratchett, M. (2010). Chaetodon citrinellus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165668A6085813. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165668A6085813.en. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2022.
  2. ^ Fessler, Jennifer L.; Westneat, Mark W. (2007). “Molecular phylogenetics of the butterflyfishes (Chaetodontidae): Taxonomy and biogeography of a global coral reef fish family” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 45 (1): 50–68. doi:10.1016/j.ympev.2007.05.018. ISSN 1055-7903. PMID 17625921.
  3. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2022.
  4. ^ Astakhov, D. A.; Savinkin, O. V.; Ponomarev, S. A.; Phuong, Lai Duy; Thu, Dao Duy (2016). “Preliminary annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii) from Ly Son Islands (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 56 (1): 154–158. doi:10.1134/S003294521601001X. ISSN 1555-6425.
  5. ^ Nguyễn Văn Long (2013). “Nguồn lợi cá rạn san hô vùng biển ven bờ Phú Yên”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 13 (1): 31–40. ISSN 1859-3097.
  6. ^ Astakhov, D. A. (2010). “Annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii, Perciformes) from Nha Trang Bay (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 50 (10): 914–931. doi:10.1134/S0032945210100024. ISSN 1555-6425.
  7. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
  8. ^ Mai Xuân Đạt (2019). “Cá rạn san hô trong các bãi ngầm và đảo đá ở vùng biển ngoài khơi tỉnh Bình Thuận”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 19 (4A): 259–271. doi:10.15625/1859-3097/19/4A/14590. ISSN 1859-3097.[liên kết hỏng]
  9. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  10. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon citrinellus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  11. ^ John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 222. ISBN 978-0824818951.
  12. ^ Cole, Andrew; Pratchett, Morgan; Jones, Geoffrey (2008). “Diversity and functional importance of coral-feeding fishes on tropical coral reefs” (PDF). Fish and Fisheries. 9: 286–307. doi:10.1111/j.1467-2979.2008.00290.x.
  13. ^ R. Pyle (2001). “Chaetodontidae”. Trong K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Bony Fishes Part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3238. ISBN 978-9251045879.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng hợp kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ và Ác Ma hệ - Tensura
Tổng hợp kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ và Ác Ma hệ - Tensura
Theo lời Guy Crimson, ban đầu Verudanava có 7 kĩ năng tối thượng được gọi là "Mĩ Đức"
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán sinh ngày 31/10/1990 - mọi người có thể gọi anh ta là Greg Hsu (hoặc Greg Han) nếu muốn, vì đó là tên tiếng Anh của anh ta.
Danh sách những người sở hữu sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Danh sách những người sở hữu sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Sức mạnh Titan được kế thừa qua nhiều thế hệ kể từ khi bị chia ra từ Titan Thủy tổ của Ymir Fritz
Những chi tiết ẩn dụ khiến bạn thấy
Những chi tiết ẩn dụ khiến bạn thấy "Thiếu Niên Và Chim Diệc" hay hơn 10 lần
Những bộ phim của Ghibli, hay đặc biệt là “bố già” Miyazaki Hayao, luôn mang vẻ "siêu thực", mộng mơ và ẩn chứa rất nhiều ẩn dụ sâu sắc