Chaetodon flavirostris

Chaetodon flavirostris
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chaetodon
Phân chi (subgenus)Rabdophorus
Loài (species)C. flavirostris
Danh pháp hai phần
Chaetodon flavirostris
Günther, 1874
Danh pháp đồng nghĩa
  • Chaetodon aphrodite Ogilby, 1889
  • Chaetodon dorsiocellatus Ahl, 1923

Chaetodon flavirostris là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi Rabdophorus[2]) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1874.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh flavirostris được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: flavus ("có màu vàng") và rostris ("mõm"), hàm ý đề cập đến dải màu vàng cam bao quanh mõm của loài cá này.[3]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. flavirostris được phân bố trải dài trên khắp vùng biển nhiệt đới Nam Thái Bình Dương, từ bờ biển Đông Úc, gồm cả rạn san hô Great Barrier với đảo Norfolkđảo Lord Howe trên biển Tasman, trải dài đến đến quần đảo Pitcairn, băng qua các đảo quốc Nouvelle-Calédonie, Fiji, Tonga, Vanuatu, quần đảo Samoa và đảo Rapa Iti (Polynésie thuộc Pháp); một cá thể lang thang được phát hiện tại đảo Phục Sinh.[1]

C. flavirostris sinh sống tập trung ở những khu vực mà san hô phát triển phong phú trên các rạn viền bờ hay trong các đầm phá, đôi khi được nhìn thấy ở khu vực cửa sông, cũng như ở những khu vực mà tảo chiếm ưu thế, độ sâu khoảng 2–30 m.[4]

C. flavirostris có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 21 cm. Thân của C. flavirostris có màu tím đen. Mõm ngắn và nhọn, màu trắng và được bao quanh bởi một dải màu vàng cam. Vây lưng, vây đuôi và vây hậu môn có màu vàng, giữa các vây này có một dải hẹp màu cam và dải đen ở viền ngoài (trừ vây đuôi có viền ngoài trong suốt). Phần xương nhô lên trên trán có màu đen với một vệt đen từ mắt kéo xuống dưới.[5]

Số gai ở vây lưng: 12–13; Số tia vây ở vây lưng: 24–27; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 20–21; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[4]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

C. flavirostris là loài ăn tạp, thức ăn của chúng bao gồm tảo và một số loài thủy sinh không xương sống nhỏ. Tuy cũng ăn polyp san hô nhưng đây không phải thức ăn chủ yếu của C. flavirostris.[6] Loài này thường sống đơn độc hoặc theo cặp, nhưng cũng có thể hợp thành một nhóm lớn.[1]

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

Dựa theo các kết quả phân tích phát sinh chủng loại phân tử, C. flavirostris hợp thành nhóm chị em với 4 loài là Chaetodon adiergastos, Chaetodon fasciatus, Chaetodon collareChaetodon lunula.[2][7]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. flavirostris đôi khi được xuất khẩu trong ngành thương mại cá cảnh.[8]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Myers, R.; Pratchett, M. (2010). Chaetodon flavirostris. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165688A6091974. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165688A6091974.en. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
  2. ^ a b Fessler, Jennifer L.; Westneat, Mark W. (2007). “Molecular phylogenetics of the butterflyfishes (Chaetodontidae): Taxonomy and biogeography of a global coral reef fish family” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 45 (1): 50–68. doi:10.1016/j.ympev.2007.05.018. ISSN 1055-7903. PMID 17625921.
  3. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.
  4. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon flavirostris trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  5. ^ Bray, D. J. & Thompson, A. S. (2018). “Dusky Butterflyfish, Chaetodon flavirostris Günther 1874”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2022.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  6. ^ Cole, Andrew; Pratchett, Morgan; Jones, Geoffrey (2008). “Diversity and functional importance of coral-feeding fishes on tropical coral reefs” (PDF). Fish and Fisheries. 9: 286–307. doi:10.1111/j.1467-2979.2008.00290.x.
  7. ^ Kui-Ching Hsu; Jeng-Ping Chen & Kwang-Tsao Shao (2007). “Molecular phylogeny of Chaetodon (Teleostei: Chaetodontidae) in the Indo-West Pacific: evolution in geminate species pairs and species groups” (PDF). Raffles Bulletin of Zoology. 14: 77–86.
  8. ^ R. Pyle (2001). “Chaetodontidae”. Trong K. E. Carpenter & V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Bony Fishes Part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3240. ISBN 978-9251045879.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Entoma Vasilissa Zeta - Overlord
Nhân vật Entoma Vasilissa Zeta - Overlord
Entoma Vasilissa Zeta (エ ン ト マ ・ ヴ ァ シ リ ッ サ ・ ゼ ー タ, εντομα ・ βασιλισσα ・ ζ) là một chiến hầu người nhện và là thành viên của "Pleiades Six Stars," đội chiến hầu của Great Tomb of Nazarick. Cô ấy được tạo ra bởi Genjiro.
Hướng dẫn tạo Image Slider với Vanila JS
Hướng dẫn tạo Image Slider với Vanila JS
Make an Image Slider also known as carousel with a clean UI
Bọt trong Usucha có quan trọng không?
Bọt trong Usucha có quan trọng không?
Trong một thời gian, trường phái trà đạo Omotesenke là trường phái trà đạo thống trị ở Nhật Bản, và usucha mà họ làm trông khá khác so với những gì bạn có thể đã quen.
Cẩm nang phản ứng nguyên tố trong Genshin Impact
Cẩm nang phản ứng nguyên tố trong Genshin Impact
Cùng tìm hiểu về cơ chế phản ứng nguyên tố trong Genshin Impact