Chaetodon plebeius

Chaetodon plebeius
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chaetodon
Phân chi (subgenus)Tetrachaetodon
Loài (species)C. plebeius
Danh pháp hai phần
Chaetodon plebeius
Cuvier, 1831
Danh pháp đồng nghĩa

Chaetodon plebeius là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh plebeius trong tiếng Latinh có nghĩa là "phổ biến, thông thường", vì Gmelin (1789), người mô tả nhưng không đặt tên cho loài cá này, nói rằng chúng có rất nhiều.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ biển Andaman, C. plebeius được phân bố trải dài đến vùng biển một số nước Đông Nam Á, Palau, các đảo quốc thuộc MelanesiaTonga, ngược lên phía bắc đến vùng biển phía nam Nhật Bản, xa về phía nam đến hai bờ đông-tây Úc (gồm cả đảo Lord Howeđảo Norfolk).[3][4][5]

Việt Nam, C. plebeius được ghi nhận tại quần đảo Hoàng Sa;[6] vịnh Nha Trang (Khánh Hòa);[7] cù lao Câu (Bình Thuận)[8]Côn Đảo.[9]

C. plebeius sống tập trung ở những khu vực mà san hô phát triển phong phú trên các rạn viền bờ hay trong đầm phá, độ sâu đến ít nhất là 14 m.[1]

C. plebeius có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 15 cm.[3] Loài này có màu vàng toàn thân với các sọc ngang ở hai bên thân, nổi bật với một vệt dài màu xanh da trời ở thân trên. Đầu có một dải màu đen viền xanh nhạt băng dọc qua mắt, sau mắt có nhiều đốm xanh. Một đốm tròn đen cũng viền xanh trên cuống đuôi. Nửa ngoài của vây đuôi trong suốt.

Số gai ở vây lưng: 13–14; Số tia vây ở vây lưng: 16–18; Số gai ở vây hậu môn: 4; Số tia vây ở vây hậu môn: 14–16; Số tia vây ở vây ngực: 15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 36–41.[10]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]
C. plebeius

loài ăn san hô bắt buộc, nguồn thức ăn mà C. plebeius đặc biệt ưa thích là san hô cành thuộc các chi AcroporaPocillopora.[11] Do phụ thuộc khá nhiều vào san hô nên số lượng C. plebeius sẽ bị sụt giảm đáng kể sau sự kiện san hô bị tẩy trắng, và sự suy giảm quần thể ở loài này đã được báo cáo tại rạn san hô Great Barrier.[12]

C. plebeius có xu hướng sống đơn độc, thường kết đôi khi vào thời điểm sinh sản.[13] Cá con được quan sát là có hành vi dọn sạch những loài ký sinh bám trên các loài cá khác.[1]

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

Chaetodon andamanensis, một loài được phân bố giới hạn ở Đông Ấn Độ Dương, từng được cho là một biến dị kiểu hình của C. plebeius do vệt xanh trên thân rất mờ (gần như không có). Cả hai hợp thành nhóm chị em với Chaetodon bennetti, Chaetodon speculumChaetodon zanzibarensis, đều được xếp vào phân chi Tetrachaetodon.[14]

Các loài Tetrachaetodon đặc trưng bởi cơ thể màu vàng, dải đen băng dọc qua mắt và một đốm đen lớn nằm trên thân (chỉ có C. plebeiusC. andamanensis là đốm đen nằm trên cuống đuôi).

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. plebeius đôi khi được xuất khẩu trong ngành thương mại cá cảnh.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Myers, R.; Pratchett, M. (2010). Chaetodon plebeius. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165657A6082857. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165657A6082857.en. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2022.
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2022.
  3. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon plebeius trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  4. ^ a b R. Pyle (2001). “Chaetodontidae”. Trong K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Bony Fishes Part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3247. ISBN 978-9251045879.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  5. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Chaetodon plebeius. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2022.
  6. ^ Astakhov, D. A.; Savinkin, O. V.; Ponomarev, S. A.; Phuong, Lai Duy; Thu, Dao Duy (2016). “Preliminary annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii) from Ly Son Islands (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 56 (1): 154–158. doi:10.1134/S003294521601001X. ISSN 1555-6425.
  7. ^ Astakhov, D. A. (2010). “Annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii, Perciformes) from Nha Trang Bay (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 50 (10): 914–931. doi:10.1134/S0032945210100024. ISSN 1555-6425.
  8. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  9. ^ Trần Ngọc Cường biên tập (2013). “Thông Tin Về Đất Ngập Nước Ramsar (RIS) – Côn Đảo” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2022. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  10. ^ John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 227. ISBN 978-0824818951.
  11. ^ Cole, Andrew; Pratchett, Morgan; Jones, Geoffrey (2008). “Diversity and functional importance of coral-feeding fishes on tropical coral reefs” (PDF). Fish and Fisheries. 9: 286–307. doi:10.1111/j.1467-2979.2008.00290.x.
  12. ^ Pratchett, M. S.; Wilson, S. K.; Baird, A. H. (2006). “Declines in the abundance of Chaetodon butterflyfishes following extensive coral depletion”. Journal of Fish Biology. 69 (5): 1269–1280. doi:10.1111/j.1095-8649.2006.01161.x. ISSN 0022-1112.
  13. ^ Nowicki, Jessica P.; O’Connell, Lauren A.; Cowman, Peter F.; Walker, Stefan P. W.; Coker, Darren J.; Pratchett, Morgan S. (2018). “Variation in social systems within Chaetodon butterflyfishes, with special reference to pair bonding”. PLoS ONE. 13 (4): e0194465. doi:10.1371/journal.pone.0194465. ISSN 1932-6203. PMC 5894994. PMID 29641529.
  14. ^ Fessler, Jennifer L.; Westneat, Mark W. (2007). “Molecular phylogenetics of the butterflyfishes (Chaetodontidae): Taxonomy and biogeography of a global coral reef fish family” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 45 (1): 50–68. doi:10.1016/j.ympev.2007.05.018. ISSN 1055-7903. PMID 17625921.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Mập và ốm: thể tạng cơ thể và chiến lược tập luyện phù hợp
Mập và ốm: thể tạng cơ thể và chiến lược tập luyện phù hợp
Bài viết này cung cấp góc nhìn tổng quát về ba loại thể tạng phổ biến nhằm giúp bạn hiểu rõ cơ thể và xây dựng lộ trình tập luyện, nghỉ ngơi và ăn uống phù hợp.
[Chongyun] Thuần Dương Chi Thể - Trường sinh bất lão
[Chongyun] Thuần Dương Chi Thể - Trường sinh bất lão
Nếu ai đã từng đọc những tiểu thuyết tiên hiệp, thì hẳn là không còn xa lạ
Những bộ anime nhất định phải xem trong thập kỉ vừa qua
Những bộ anime nhất định phải xem trong thập kỉ vừa qua
Chúng ta đã đi một chặng đường dài của thế kỉ 21, khép lại thập kỉ đầu tiên cùng với hàng trăm bộ anime được ra mắt công chúng
Đôi nét về trái ác quỷ hệ Zoan thần thoại của Luffy
Đôi nét về trái ác quỷ hệ Zoan thần thoại của Luffy
Nên biết Nika được mọi người xưng tụng là thần mặt trời, nên chưa chắc chắn được năng lực của Nika sẽ liên quan đến mặt trời