Chaetodon bennetti

Chaetodon bennetti
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chaetodon
Phân chi (subgenus)Tetrachaetodon
Loài (species)C. bennetti
Danh pháp hai phần
Chaetodon bennetti
Cuvier, 1831
Danh pháp đồng nghĩa

Chaetodon bennetti là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi Tetrachaetodon[2]) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh bennetti được đặt theo tên của nhà động vật học Edward Turner Bennett, người đã cho tác giả Georges Cuvier xem mẫu định danh của loài cá này.[3]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Dọc theo bờ biển Đông Phi, C. bennetti được phân bố trải dài về phía đông đến quần đảo Gambier (Polynésie thuộc Pháp) và quần đảo Pitcairn, ngược lên phía bắc đến vùng biển phía nam Nhật Bản, xa về phía nam đến Úc (gồm cả đảo Lord Howe) và đảo Rapa Iti.[1]

Việt Nam, C. bennetti chỉ được ghi nhận tại quần đảo Hoàng Sa;[4] bờ biển Phú Yên;[5]vịnh Nha Trang (Khánh Hòa).[6]

C. bennetti sống tập trung ở những khu vực mà san hô phát triển phong phú trên rạn viền bờ hay trong đầm phá ở độ sâu đến ít nhất là 30 m; cá con thường được bắt gặp ở vùng nước nông và có nhiều cụm san hô Acropora.[7]

C. bennetti có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 20 cm.[7] Loài này có màu vàng với một đốm đen lớn viền trắng xanh ở thân trên. Một cặp sọc màu xanh óng từ sau đầu uốn cong xuống bụng. Đầu có một sọc đen viền xanh từ gáy băng dọc qua mắt.

Số gai ở vây lưng: 13–14; Số tia vây ở vây lưng: 15–17; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 14–16; Số tia vây ở vây ngực: 14–16; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 36–40.[8]

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

Các sọc xanh trên cơ thể giúp phân biệt C. bennetti với các loài chị em trong phân chi Tetrachaetodon.

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

C. bennettiloài ăn san hô chuyên biệt.[9] Loài này có thể kết đôi với nhau hoặc sống đơn độc.[10]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. bennetti ít được xuất khẩu trong ngành kinh doanh cá cảnh. Do chế độ ăn đặc biệt nên loài này dễ bị chết đói trong điều kiện nuôi nhốt.[10]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Myers, R.; Pratchett, M. (2010). Chaetodon bennetti. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165686A6091308. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165686A6091308.en. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2022.
  2. ^ Fessler, Jennifer L.; Westneat, Mark W. (2007). “Molecular phylogenetics of the butterflyfishes (Chaetodontidae): Taxonomy and biogeography of a global coral reef fish family” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 45 (1): 50–68. doi:10.1016/j.ympev.2007.05.018. ISSN 1055-7903. PMID 17625921.
  3. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2022.
  4. ^ Astakhov, D. A.; Savinkin, O. V.; Ponomarev, S. A.; Phuong, Lai Duy; Thu, Dao Duy (2016). “Preliminary annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii) from Ly Son Islands (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 56 (1): 154–158. doi:10.1134/S003294521601001X. ISSN 1555-6425.
  5. ^ Nguyễn Văn Long (2013). “Nguồn lợi cá rạn san hô vùng biển ven bờ Phú Yên”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 13 (1): 31–40. ISSN 1859-3097.
  6. ^ Astakhov, D. A. (2010). “Annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii, Perciformes) from Nha Trang Bay (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 50 (10): 914–931. doi:10.1134/S0032945210100024. ISSN 1555-6425.
  7. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon bennetti trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  8. ^ John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 222. ISBN 978-0824818951.
  9. ^ Pratchett, M. S.; Graham, N. A. J.; Cole, A. J. (2013). “Specialist corallivores dominate butterflyfish assemblages in coral-dominated reef habitats: ecology of butterflyfishes in chagos”. Journal of Fish Biology. 82 (4): 1177–1191. doi:10.1111/jfb.12056.
  10. ^ a b R. Pyle (2001). “Chaetodontidae”. Trong K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Bony Fishes Part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3237. ISBN 978-9251045879.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Anime Review] Zankyou no Terror – Nhớ đến họ, những con người đã ngã xuống
[Anime Review] Zankyou no Terror – Nhớ đến họ, những con người đã ngã xuống
Zankyou no Terror là một phim nặng về tính ẩn dụ hình ảnh lẫn ý nghĩa. Những câu đố xoay vần nối tiếp nhau, những hành động khủng bố vô hại tưởng chừng như không mang ý nghĩa, những cuộc rượt đuổi giữa hai bên mà ta chẳng biết đâu chính đâu tà
Vì sao tỉ giá năm 2024 dậy sóng?
Vì sao tỉ giá năm 2024 dậy sóng?
Kể từ đầu năm 2024 tới nay, tỉ giá USD/VND đã liên tục phá đỉnh lịch sử và chạm ngưỡng 25.500 VND/USD vào tháng 4
Vài trò của Hajime Kashimo sau Tử diệt hồi du
Vài trò của Hajime Kashimo sau Tử diệt hồi du
Hajime Kashimo là một chú thuật sư từ 400 năm trước, với sức mạnh phi thường của mình, ông cảm thấy nhàm chán
Review chuyến tàu băng giá - Snowpiercer
Review chuyến tàu băng giá - Snowpiercer
Chuyến tàu băng giá (Snowpiercer) là một bộ phim hành động, khoa học viễn tưởng ra mắt năm 2013