Chaetodon smithi

Chaetodon smithi
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chaetodon
Phân chi (subgenus)Lepidochaetodon
Loài (species)C. smithi
Danh pháp hai phần
Chaetodon smithi
Randall, 1975

Chaetodon smithi là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi Lepidochaetodon[2]) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1975.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh smithi được đặt theo tên của nhà ngư học C. Lavett Smith, Jr. (19272015), từng công tác tại Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Hoa Kỳ, người đã thu thập các mẫu vật đầu tiên của loài cá này và nhận ra đây là một loài chưa được mô tả.[3]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. smithi được ghi nhận tại quần đảo Pitcairn (Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh); Rapa ItiMarotiri (thuộc quần đảo Bass của Polynésie thuộc Pháp), một vài cá thể lang thang đã được bắt gặp tại đảo Phục Sinh (Chile).[1]

C. smithi sống tập trung trên các rạn san hô viền bờ có nhiều tảo phát triển, thường được tìm thấy ở độ sâu khoảng 10–30 m, nhưng cũng có thể sâu đến 80 m.[4]

C. smithi có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 19 cm.[4] Loài này có 2 màu rõ rệt: đầu và nửa thân trước màu nâu đen, kể cả một phần trước vây lưng, toàn bộ vây ngực và vây bụng; nửa thân sau và đuôi có màu vàng, kể cả phần vây lưng còn lại, vây đuôi và vây hậu môn (rìa sau của vây đuôi trong suốt). Vây lưng và vây hậu môn có viền màu xanh lam nhạt ở rìa.[5]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

C. smithi thường hợp thành đàn lớn ở tầng nước giữa và ăn động vật phù du.[6] Một cá thể C. smithi chưa lớn (khoảng 5 cm) được thu thập vào năm 2002 tại đảo Rapa Iti, là cá thể duy nhất được trưng bày trước công chúng tại Thủy cung Waikiki (Honolulu, Hawaii). Kể từ đó cho đến khi được trả về tự nhiên, cá thể này đã sống được 13 năm.[7]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. smithi hầu như không được thu thập trong ngành kinh doanh cá cảnh.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Pyle, R. & Craig, M. T. (2010). Chaetodon smithi. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165675A6088360. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165675A6088360.en. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2022.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Fessler, Jennifer L.; Westneat, Mark W. (2007). “Molecular phylogenetics of the butterflyfishes (Chaetodontidae): Taxonomy and biogeography of a global coral reef fish family” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 45 (1): 50–68. doi:10.1016/j.ympev.2007.05.018. ISSN 1055-7903. PMID 17625921.
  3. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2022.
  4. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon smithi trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  5. ^ TYK, Lemon (29 tháng 1 năm 2015). “Chaetodon smithi photographed in flawless clarity by Ian Skipworth”. Reef Builders. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2022.
  6. ^ a b R. Pyle (2001). “Chaetodontidae”. Trong K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Bony Fishes Part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3251. ISBN 978-9251045879.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  7. ^ TYK, Lemon (26 tháng 3 năm 2015). “Centropyge abei and Chaetodon smithi: Black and yellow superstars of Waikiki”. Reef Builders. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2022.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
MUALANI – Lối chơi, hướng build và đội hình
MUALANI – Lối chơi, hướng build và đội hình
Mualani có chỉ số HP cơ bản cao thuộc top 4 game, cao hơn cả các nhân vật như Yelan hay Nevulette
Lòng lợn – món ăn dân dã liệu có còn được dân yêu?
Lòng lợn – món ăn dân dã liệu có còn được dân yêu?
Từ châu Âu đến châu Á, mỗi quốc gia lại có cách biến tấu riêng với nội tạng động vật, tạo nên một bản sắc ẩm thực đặc trưng
Đường nhỏ hóa mèo - Albedo x Sucrose
Đường nhỏ hóa mèo - Albedo x Sucrose
Albedo vuốt đôi tai nhỏ nhắn, hôn lên sống mũi nàng mèo thật nhẹ. Cô thế này có vẻ dễ vỡ
Tại sao chúng ta nên trở thành một freelancer?
Tại sao chúng ta nên trở thành một freelancer?
Freelancer là một danh từ khá phổ biến và được dùng rộng rãi trong khoảng 5 năm trở lại đây