Chaetodon trifascialis

Chaetodon trifascialis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chaetodon
Phân chi (subgenus)Megaprotodon
Loài (species)C. trifascialis
Danh pháp hai phần
Chaetodon trifascialis
Quoy & Gaimard, 1825
Danh pháp đồng nghĩa
  • Chaetodon bifascialis Cuvier, 1829
  • Chaetodon triangularis Rüppell, 1829
  • Chaetodon strigangulus Cuvier, 1831

Chaetodon trifascialis là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1825.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh trifascialis được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: tiền tố tri ("ba") và fascialis ("có sọc"), hàm ý đề cập đến ba dải sọc đen trên cơ thể cá con của loài này, gồm dải băng qua mắt, dải thân sau và dải gần rìa vây đuôi (hai dải sau biến mất ở cá trưởng thành).[2]

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

Dựa theo kết quả phân tích phát sinh chủng loại phân tử, duy nhất C. trifascialis được xếp vào phân chi Megaprotodon.[3] Chiều rộng cơ thể tính từ phần lưng xuống bụng nhỏ hơn nhiều so với các loài Chaetodon khác.[4]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]
C. trifascialis

C. trifascialis có phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Từ Biển Đỏ dọc theo bờ biển Đông Phi, phạm vi của C. trifascialis trải dài về phía đông đến Tuamotu (Polynésie thuộc Pháp), ngược lên phía bắc đến vùng biển phía nam Nhật Bản; xa về phía nam đến đảo Lord Howe (Úc) và Rapa Iti (Polynésie thuộc Pháp);[5] nhiều cá thể lang thang đã được ghi nhận quần đảo Hawaii.[1]

Việt Nam, C. trifascialis được ghi nhận tại cồn Cỏ (Quảng Trị);[6] cù lao Chàm (Quảng Nam), đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi) và quần đảo Hoàng Sa;[7] Phú Yên;[8] vịnh Nha Trang (Khánh Hòa);[9] Ninh Thuận;[10] cù lao Câu[11] và một số đảo đá ngoài khơi Bình Thuận;[12] cũng như tại Côn Đảo.[13]

C. trifascialis sinh sống tập trung ở những khu vực mà san hô phát triển phong phú trên các rạn viền bờ hay trong các đầm phá, độ sâu khoảng 2–30 m.[14]

Do sống phụ thuộc vào nguồn thức ăn là san hô nên C. trifascialis bị ảnh hưởng rất nhiều sau các sự kiện san hô bị tẩy trắng, đặc biệt là san hô Acropora hyacinthus (san hô ưa thích của C. trifascialis). Ước tính, số lượng C. trifascialis đã bị suy giảm từ 20 đến 37% do các rạn san hô mất dần. Vì vậy, C. trifascialis được xếp vào Loài sắp bị đe dọa theo Sách đỏ IUCN.[1]

Cá con

C. trifascialis có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 18 cm.[14] Cơ thể màu trắng với các vệt sọc đen hình chữ V ở hai bên thân. Đầu có một dải đen băng qua mắt. Vây ngực trong suốt; có đốm vàng ở gốc. Vây bụng màu trắng. Vây lưng và vây hậu môn màu vàng cam nhạt. Vây đuôi den với sọc vàng sát rìa. Vào ban đêm, C. trifascialis xuất hiện thêm hai vệt trắng lớn giữa thân (có khi nối liền thành một vệt dài theo chiều ngang cơ thể), được bao quanh bởi một vùng màu nâu sẫm; sọc đen trên mắt trở nên mờ hơn.[15]

Cá con có thêm dải sọc đen ở thân sau từ vây lưng xuống vây hậu môn. Vây bụng màu vàng. Vây đuôi màu vàng ở nửa trong, nửa ngoài trong suốt, hai phần này được ngăn cách bởi một vạch đen.

Số gai ở vây lưng: 13–15; Số tia vây ở vây lưng: 14–16; Số gai ở vây hậu môn: 4–5; Số tia vây ở vây hậu môn: 13–15; Số tia vây ở vây ngực: 14; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 22–29.[16]

Sinh thái học và hành vi

[sửa | sửa mã nguồn]

C. trifascialis có xu hướng sống đơn độc, ít khi kết đôi với nhau.[17]loài ăn san hô bắt buộc, C. trifascialis ưa thích san hô thuộc chi Acropora, Stylophora pistillataPocillopora eydouxi.[1]

Lãnh thổ và sinh sản

[sửa | sửa mã nguồn]

Hành vi sống thành nhóm hậu cung của C. trifascialis đã được bắt gặp trên một rạn san hô ngoài khơi đảo Kuroshima, Okinawa (Nhật Bản). Mỗi lãnh thổ của một con đực bao gồm lãnh thổ của 2–3 con cái, và mỗi cá thể bảo vệ lãnh thổ của mình trước những cá thể cùng giới ở gần đó. Vào ban ngày, cá đực thường xuyên đến thăm những con cá cái sống trong lãnh thổ của nó. Vào lúc hoàng hôn của những ngày trăng tròn hoặc trăng non, cá đực thực hiện màn tán tỉnh và sự sinh sản diễn ra trong hoặc gần lãnh thổ của những con cá cái. Khi một con đực chủ động tán tỉnh một con cá cái trong lãnh thổ của con đực thứ hai, con đực thứ hai ngay lập tức đuổi theo con đực đầu tiên.[18]

Là loài có tính lãnh thổ, C. trifascialis tỏ ra hung hăng với những loài cá bướm ăn san hô khác (như Chaetodon lunulatus) kiếm ăn trong phạm vi của chúng.[19]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

C. trifascialis ít được xuất khẩu trong ngành thương mại cá cảnh vì chế độ ăn đặc biệt khiến chúng khó sống được trong điều kiện nuôi nhốt mà không có san hô.[20]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Carpenter, K. E. & Pratchett, M. (2010). Chaetodon trifascialis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165712A6098323. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165712A6098323.en. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2022.
  3. ^ Fessler, Jennifer L.; Westneat, Mark W. (2007). “Molecular phylogenetics of the butterflyfishes (Chaetodontidae): Taxonomy and biogeography of a global coral reef fish family” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 45 (1): 50–68. doi:10.1016/j.ympev.2007.05.018. ISSN 1055-7903. PMID 17625921.
  4. ^ John E. Randall (2010). Shore Fishes of Hawai'i. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 107. ISBN 978-0824834272.
  5. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Chaetodon trifascialis. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2022.
  6. ^ Võ Văn Phú; Lê Văn Quảng; Dương Tuấn Hiệp; Nguyễn Duy Thuận (2011). “Dẫn liệu bước đầu về thành phần loài cá rạn san hô ven bờ đảo Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị” (PDF). Tạp chí Khoa học Đại học Huế. 64: 85–98. doi:10.26459/jard.v64i1.3092. ISSN 2615-9708.
  7. ^ Astakhov, D. A.; Savinkin, O. V.; Ponomarev, S. A.; Phuong, Lai Duy; Thu, Dao Duy (2016). “Preliminary annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii) from Ly Son Islands (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 56 (1): 154–158. doi:10.1134/S003294521601001X. ISSN 1555-6425.
  8. ^ Nguyễn Văn Long (2013). “Nguồn lợi cá rạn san hô vùng biển ven bờ Phú Yên”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 13 (1): 31–40. ISSN 1859-3097.
  9. ^ Astakhov, D. A. (2010). “Annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii, Perciformes) from Nha Trang Bay (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 50 (10): 914–931. doi:10.1134/S0032945210100024. ISSN 1555-6425.
  10. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
  11. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  12. ^ Mai Xuân Đạt (2019). “Cá rạn san hô trong các bãi ngầm và đảo đá ở vùng biển ngoài khơi tỉnh Bình Thuận”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 19 (4A): 259–271. doi:10.15625/1859-3097/19/4A/14590. ISSN 1859-3097.[liên kết hỏng]
  13. ^ Trần Ngọc Cường biên tập (2013). “Thông Tin Về Đất Ngập Nước Ramsar (RIS) – Côn Đảo” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2022. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  14. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon trifascialis trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  15. ^ Stuart-Smith, R. D.; Edgar, G. J.; Green, A. J. & Shaw, I. V. biên tập (2015). Chaetodon trifascialis - Chevron Butterflyfish”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2022.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  16. ^ John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 229. ISBN 978-0824818951.
  17. ^ Nowicki, Jessica P.; O’Connell, Lauren A.; Cowman, Peter F.; Walker, Stefan P. W.; Coker, Darren J.; Pratchett, Morgan S. (2018). “Variation in social systems within Chaetodon butterflyfishes, with special reference to pair bonding”. PLoS ONE. 13 (4): e0194465. doi:10.1371/journal.pone.0194465. ISSN 1932-6203. PMC 5894994. PMID 29641529.
  18. ^ Yabuta, Shinji; Kawashima, Miki (1997). “Spawning behavior and haremic mating system in the corallivorous butterflyfish, Chaetodon trifascialis, at Kuroshima Island, Okinawa”. Ichthyological Research. 44 (2): 183–188. doi:10.1007/BF02678696. ISSN 1616-3915.
  19. ^ Pratchett, Morgan S. (2005). “Dietary overlap among coral-feeding butterflyfishes (Chaetodontidae) at Lizard Island, northern Great Barrier Reef”. Marine Biology. 148 (2): 373–382. doi:10.1007/s00227-005-0084-4. ISSN 1432-1793.
  20. ^ R. Pyle (2001). “Chaetodontidae”. Trong K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Bony Fishes Part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3253. ISBN 978-9251045879.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chân Huyết-Thần Tổ Cainabel Overlord
Chân Huyết-Thần Tổ Cainabel Overlord
Cainabel hay còn biết tới là Huyết Thần (Chân Huyết) 1 trong số rất nhiều vị thần quyền lực của Yggdrasil và cũng là Trùm sự kiện (Weak Event Boss) trong Yggdrasil
Xilonen – Lối chơi, hướng build và đội hình
Xilonen – Lối chơi, hướng build và đội hình
Là một support với nhiều tiềm năng và liên tục được buff, Xilonen đã thu hút nhiều chú ý từ những ngày đầu beta
Song of Broken Pines - Weapon Guide Genshin Impact
Song of Broken Pines - Weapon Guide Genshin Impact
It is a greatsword as light as the sigh of grass in the breeze, yet as merciless to the corrupt as typhoon.
Hướng dẫn rút nước hồ và mở khóa thành tựu ẩn: Đỉnh Amakumo hùng vĩ
Hướng dẫn rút nước hồ và mở khóa thành tựu ẩn: Đỉnh Amakumo hùng vĩ
Một quest khá khó trên đảo Seirai - Genshin Impact