Chantaje

"Chantaje"
Đĩa đơn của Shakira hợp tác với Maluma
từ album El Dorado
Phát hành28 tháng 10 năm 2016 (2016-10-28)
Thu âmTháng 9, 2016
Thể loại
Thời lượng3:16
Hãng đĩaAce Entertainment
Sáng tác
Sản xuất
  • Shakira
  • Maluma
  • Chan "El Genio" (Rude Boyz)
  • Kevin Jiménez ADG
Thứ tự đĩa đơn của Shakira
"La Bicicleta"
(2016)
"Chantaje"
(2016)
"Deja Vu"
(2017)
Thứ tự đĩa đơn của Maluma
"Sim ou Não / Sí o No"
(2016)
"Chantaje"
(2016)
"Me Llamas (Remix)"
(2016)

"Chantaje" (phát âm tiếng Tây Ban Nha[ʧanˈtaxe]; tiếng Anh: "Blackmail") là một bài hát của nữ ca sĩ người Colombia Shakira, với sự góp giọng của nam ca sĩ Maluma. Bài hát được phát hành dưới dạng đĩa đơn mở đường cho album phòng thu thứ 11 của Shakira, El Dorado (2017) vào ngày 28 tháng 10 năm 2016 bởi Ace Entertainment. Bài hát được viết bởi Shakira, Maluma, Joel Antonio López Castro, Kevin Mauricio Jiménez Londoño và Bryan Snaider Lezcano Chaverra. Nó được sản xuất bởi Shakira, Maluma, Chan "El Genio" (Rude Boyz) và Kevin Jiménez ADG. Maluma và Shakira đã từng hợp tác trước đó trong bản phối chính thức của đĩa đơn "La Bicicleta" từ Carlos Vives.

Diễn biến thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Tây Ban Nha, "Chantaje" lọt vào BXH Promusicae tại vị trí thứ 8 và đạt vị trí đầu bảng tuần tiếp theo, trở thành hit đầu bảng thứ 8 của Shakira tại Tây Ban Nha. Tại hoa Kỳ, bài hát mở đầu tại vị trí thứ nhất trên Hot Latin Songs, "trở thành bài hát thứ 14 làm được điều đó trong suốt 30 năm lịch sử BXH," theo Amaya Mendizabal của Billboard.[1] Đây cũng là No.1 thứ 11 của cô tại đây, và là đầu tiên của Maluma. Với doanh số tuần đầu gốm 13000 lượt tải trực tuyến, 1.6 triệu stream và 13.8 triệu lượt nghe radio tại Mỹ, "Chantaje" trở thành bài hát tiếng Tây Ban Nha có doanh số tuần đầu cao thứ hai năm 2016.[1] "Chantaje" cũng mở đầu tại vị trí 96 tại Billboard Hot 100, trở thành lần thứ 19 cô lọt vào BXH này và lần đầu tiên của Maluma, sau đó ở tuần thứ hai, bài hát đạt vị trí 77.[1]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng tuần

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2016–17) Vị trí
cao nhất
Argentina (Monitor Latino)[2] 4
Argentina Digital Songs (CAPIF)[3] 1
Áo (Ö3 Austria Top 40)[4] 41
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[5] 11
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[6] 19
Bulgary (IFPI)[7] 3
Brazil (Hot 100 Airplay)[8] 1
Canada (Canadian Hot 100)[9] 50
Colombia (National-Report)[10] 2
Cộng hòa Séc (Singles Digitál Top 100)[11] 44
Dominican Republic (Monitor Latino)[12] 10
Ecuador (National-Report)[13] 1
Phần Lan Download (Latauslista)[14] 23
France (SNEP)[15] 13
songid field is MANDATORY FOR GERMAN CHARTS 20
Guatemala (Monitor Latino)[16] 1
Hungary (Single Top 40)[17] 29
Israel (Media Forest)[18] 8
Ireland (IRMA)[19] 91
Italy (FIMI)[20] 11
Mexico Airplay (Billboard)[21] 1
Mexico Pop Songs (Monitor Latino)[22] 1
Hà Lan (Dutch Top 40)[23] 25
Hà Lan (Single Top 100)[24] 18
Panama (Monitor Latino)[25] 3
Philippines (Philippine Hot 100)[26] 45
Bồ Đào Nha (AFP)[27] 3
Romania (Media Forest)[28] 2
Slovakia (Singles Digitál Top 100)[29] 28
Slovenia (SloTop50)[30] 45
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[31] 1
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[32] 54
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[33] 10
Uruguay (Monitor Latino)[34] 1
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[35] 51
Hoa Kỳ Hot Latin Songs (Billboard)[36] 1
Hoa Kỳ Tropical Airplay (Billboard)[37] 19
Venezuela (National-Report)[38] 2

Xếp hạng cuối năm

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2016) Vị trí
Spain (PROMUSICAE)[39] 77

Chứng nhận doanh số

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Bỉ (BEA)[40] Vàng 0double-dagger
Pháp (SNEP)[41] Bạch kim 150,000*
Đức (BVMI)[42] Vàng 150.000double-dagger
Ý (FIMI)[43] 2× Bạch kim 100.000double-dagger
México (AMPROFON)[44] Bạch kim 60.000*
Ba Lan (ZPAV)[45] Bạch kim 20.000double-dagger
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[46] 5× Bạch kim 200.000*
Thụy Điển (GLF)[47] Vàng 10.000double-dagger
Thụy Sĩ (IFPI)[48] Vàng 15.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[49] 16× Bạch kim (Latinh) 960.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Ngày Định dạng Nhãn Chú thích
Toàn cầu 28 tháng 10 năm 2016 Tải nhạc trực tuyến Ace Entertainment
Italia Đài HAC Sony Music [50]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Mendizabal, Amaya (ngày 7 tháng 11 năm 2016). “Shakira Debuts at No. 1 on Hot Latin Songs With 'Chantaje' Feat. Maluma”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2016.
  2. ^ “Top 20 Argentina – Del 30 de Enero al 5 de Febrero, 2017” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. ngày 30 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2017.
  3. ^ “Rankings” (bằng tiếng Tây Ban Nha). CAPIF. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2017.To view the peak position, select digital mensual, 2016 and Diciembre.
  4. ^ "Austriancharts.at – Shakira feat. Maluma – Chantaje" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2017.
  5. ^ "Ultratop.be – Shakira feat. Maluma – Chantaje" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2017.
  6. ^ "Ultratop.be – Shakira feat. Maluma – Chantaje" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2017.
  7. ^ "WEEK33 16.8–ngày 22 tháng 8 năm 2010" (bằng tiếng Bulgaria) Airplay Top 5. Bulgarian Association of Music Producers.
  8. ^ “Cool for the Summer por Demi Lovato”. Billboard Brasil. ngày 28 tháng 9 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.
  9. ^ "Shakira Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2017.
  10. ^ “Top 10 Música Nacional Radio” (bằng tiếng Tây Ban Nha). National-Report. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2017.
  11. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 03. týden 2017. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2017.
  12. ^ “No se encontró la página – monitorLATINO”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2017.
  13. ^ “Top 10 Música Nacional Radio” (bằng tiếng Tây Ban Nha). National-Report. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2016.
  14. ^ "Shakira: Chantaje (Feat. Maluma)" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2016.
  15. ^ “Le Top de la semaine: Top Singles - SNEP (Week 9, 2017)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2017.
  16. ^ “Guatemala Top 20 General” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2016.
  17. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2017.
  18. ^ "Shakira feat. Maluma – Chantaje Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2017 – qua Wayback Machine.
  19. ^ “irish-charts.com – Discography Shakira”. Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
  20. ^ “Classifica settimanale WK 2” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2017.
  21. ^ “Shakira - Chart history”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2017.
  22. ^ “Clean Bandit, Calibre 50 y Shakira los #1 de México – monitorLATINO”. monitorlatino.com (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2017.
  23. ^ "Nederlandse Top 40 – week 5, 2017" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2017.
  24. ^ "Dutchcharts.nl – Shakira feat. Maluma – Chantaje" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2017.
  25. ^ “Del 16 al 22 de Enero, 2017 (Panama)” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2017.
  26. ^ “BillboardPH Hot 100”. Billboard Philippines. ngày 7 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
  27. ^ "Portuguesecharts.com – Shakira feat. Maluma – Chantaje" (bằng tiếng Anh). AFP Top 100 Singles. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2017.
  28. ^ “Romanian International Top 10 Singles Chart”. Media Forest. ngày 7 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2017.
  29. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 49. týden 2016. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2016.
  30. ^ “SloTop50: Slovenian official singles weekly chart” (bằng tiếng Slovenia). SloTop50. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2017.
  31. ^ "Spanishcharts.com – Shakira feat. Maluma – Chantaje" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2016.
  32. ^ "Swedishcharts.com – Shakira feat. Maluma – Chantaje" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2017.
  33. ^ "Swisscharts.com – Shakira feat. Maluma – Chantaje" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2017.
  34. ^ “Del 24 al 30 de Abril, 2017 (Uruguay)” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2017.
  35. ^ "Shakira Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2017.
  36. ^ "Shakira Chart History (Hot Latin Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2016.
  37. ^ "Shakira Chart History (Tropical Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2016.
  38. ^ “Top 10 Música Nacional Radio” (bằng tiếng Tây Ban Nha). National-Report. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2016.
  39. ^ “TOP 100 Canciones Anual 2016”. promusicae.es. ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2017.
  40. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2017” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2017.
  41. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Shakira feat. Maluma – Chantaje” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  42. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Shakira feat. Maluma; 'Chantaje')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2017.
  43. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Shakira feat. Maluma – Chantaje” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Chantaje" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  44. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2017. Nhập Shakira ft. Maluma ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Chantaje ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  45. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2017 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2017.
  46. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Tây Ban Nha – Shakira feat.Maluma – Chantaje”. El portal de Música. Productores de Música de España. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2017.
  47. ^ “Shakira feat. Maluma, Chantaje - Certifikat” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan.se. Bản gốc (Enter Chantaje in the Sök bar, then click on the Visa button below the single's icon ) lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2016.
  48. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Chantaje')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  49. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Shakira feat. Maluma – Chantaje” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017.
  50. ^ “Shakira "Chantaje" (RadioDate)”. Radioairplay.fm. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2016. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Brooklyn 99 - nét mới trong thể loại sitcom
Brooklyn 99 - nét mới trong thể loại sitcom
B99 đúng là có tình yêu, nói về tình bạn nhưng đều ở mức vừa đủ để khiến một series về cảnh sát không bị khô khan nhàm chán
Sự tương đồng giữa Kuma - One Piece và John Coffey - Green Mile
Sự tương đồng giữa Kuma - One Piece và John Coffey - Green Mile
Nhiều bạn mấy ngày qua cũng đã nói về chuyện này, nhân vật Kuma có nhiều điểm giống với nhân vật John Coffey trong bộ phim Green Mile.
Cảm nhận về nhân vật Nico Robin
Cảm nhận về nhân vật Nico Robin
Đây là nhân vật mà tôi cảm thấy khó có thể tìm một lời bình thích hợp. Ban đầu khi tiếp cận với One Piece
Nhân vật Geto Suguru - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Geto Suguru - Jujutsu Kaisen
Geto Suguru (夏げ油とう傑すぐる Getō Suguru?, Hạ Du Kiệt) là một phản diện trong bộ truyện Chú thuật hồi chiến và tiền truyện Chú thuật hồi chiến - Trường chuyên chú thuật Tokyo