Give It Up to Me

"Give It Up to Me"
Đĩa đơn của Shakira hợp tác với Lil Wayne
từ album She Wolf
Mặt B"Did It Again"
Phát hành19 tháng 10 năm 2009 (2009-10-19)
Thu âm2009
Thể loại
Thời lượng3:03
Hãng đĩaEpic
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Shakira
"'`UNIQ--templatestyles-00000004-QINU`'" "Give It Up to Me" "'`UNIQ--templatestyles-00000006-QINU`'
"
Thứ tự đĩa đơn của Lil Wayne
"I Can Transform Ya"
(2009)
"Give It Up to Me"
(2009)
"On Fire"
(2009)
Video âm nhạc
"Give It Up To Me" trên YouTube

"Give It Up to Me" là một bài hát của ca sĩ, nhạc sĩ người Colombia Shakira hợp tác với rapper người Mỹ Lil Wayne, từ album phòng thu thứ tám She Wolf. Bài hát được phát hành dưới dạng đĩa đơn vào ngày 19 tháng 10 năm 2009 bởi Epic Records.

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2009) Vị trí
cao nhất
Úc Physical Singles Chart[1] 35
Canada (Canadian Hot 100)[2] 32
Canada CHR/Top 40 (Billboard)[3] 17
CIS (Tophit)[4] 190
Hàn Quốc (Circle)[5] 39
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[6] 29
Hoa Kỳ Pop Airplay (Billboard)[7] 23
Hoa Kỳ Rhythmic (Billboard)[8] 28

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Hoa Kỳ (RIAA)[9] Vàng 500.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "The ARIA Report: Week Commencing 8 February 2010" (PDF). Australian Web Archive. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013.
  2. ^ "Shakira Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2013.
  3. ^ "Shakira Chart History (Canada CHR/Top 40)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2019.
  4. ^ Shakira & Lil Wayne — Give It Up to Me (bằng tiếng Anh). Tophit. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2020.
  5. ^ "Digital Chart – Week 5 of 2010". Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2023.
  6. ^ "Shakira Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2013.
  7. ^ "Shakira Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2013.
  8. ^ "Shakira Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
  9. ^ "Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Shakira – Give It Up to Me" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2013.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Altered Carbon: Resleeved - Hoạt hình spin-off của loạt phim Netflix
Altered Carbon: Resleeved - Hoạt hình spin-off của loạt phim Netflix
Là bộ phim hoạt hình Nhật Bản ra mắt năm 2020, Altered Carbon: Resleeved đóng vai trò như spin-off của loạt phim truyền hình gốc Altered Carbon trên Netflix
Mai - Khi tình yêu không chỉ đơn thuần là tình ~ yêu
Mai - Khi tình yêu không chỉ đơn thuần là tình ~ yêu
Cuộc đời đã khiến Mai không cho phép mình được yếu đuối, nhưng cũng chính vì thế mà cô cần một người đồng hành vững chãi
Yoimiya tệ hơn các bạn nghĩ - Genshin Impact
Yoimiya tệ hơn các bạn nghĩ - Genshin Impact
Để cân đo đong đếm ra 1 char 5* dps mà hệ hỏa thì yoi có thua thiệt
Shinichiro Sano -  Tokyo Revengers
Shinichiro Sano - Tokyo Revengers
Shinichiro Sano (佐野さの 真一郎しんいちろう Sano Shin'ichirō?) là người sáng lập và Chủ tịch thế hệ đầu tiên của Black Dragon