La Tortura

"La Tortura"
Đĩa đơn của Shakira hợp tác với Alejandro Sanz
từ album Fijación Oral, Vol. 1
Phát hành12 tháng 4 năm 2005 (2005-04-12)
Thể loạiLatin pop
Thời lượng3:34
Hãng đĩaEpic
Sáng tác
  • Shakira
  • Luis F. Ochoa
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Shakira
"Que Me Quedes Tú"
(2002)
"La Tortura"
(2005)
"No"
(1986)
Thứ tự đĩa đơn của Alejandro Sanz
"Tú No Tienes Alma"
(2004)
"La Tortura"
(2005)
"A la Primera Persona"
(2006)
Video âm nhạc
"La Tortura" trên YouTube

"La Tortura" (tiếng Anh: "The Torture") là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Columbia Shakira hợp tác với nghệ sĩ thu âm người Tây Ban Nha Alejandro Sanz nằm trong album phòng thu thứ sáu của cô, Fijación Oral, Vol. 1 (2005). Nó được phát hành vào ngày 12 tháng 4 năm 2005 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Epic Records. Bài hát được đồng viết lời và sản xuất bởi Shakira và Luis Fernando Ochoa, bên cạnh sự tham gia đồng sản xuất từ Lester Mendez, đồng thời cũng là cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của cô. "La Tortura" là một bản latin pop kết hợp với những yếu tố từ reggaeton mang nội dung đề cập đến câu chuyện của một người phụ nữ chịu nhiều tổn thương về mặt tinh thần bởi người bạn trai lăng nhăng, nhưng sau đó anh đã quay lại để cầu xin sự tha thứ. Một phiên bản khác của bài hát với phần điệp khúc được thể hiện một phần bằng tiếng Anh đã xuất hiện trong ấn phẩm tái phát hành cho album phòng thu tiếp theo của nữ ca sĩ, Oral Fixation, Vol. 2 (2005).

Sau khi phát hành, "La Tortura" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu hấp dẫn và gọi đây là một điểm nhấn nổi bật của Fijación Oral, Vol. 1. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng hai đề cử giải Grammy Latin cho Thu âm của nămBài hát của năm tại lễ trao giải thường niên lần thứ 7. "La Tortura" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Hungary và Tây Ban Nha, đồng thời lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia bài hát xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Áo, Đức, Ý, Hà Lan và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ 23 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ ba của Shakira và đầu tiên của Sanz vươn đến top 40 tại đây, đồng thời nắm giữ kỷ lục đứng đầu bảng xếp hạng Hot Latin Songs của Billboard dài nhất lúc bấy giờ với 25 tuần không liên tiếp.

Video ca nhạc cho "La Tortura" được đạo diễn bởi Michael Haussman, trong đó bao gồm những cảnh Sanz theo dõi Shakira đang đi trên đường về nhà từ căn hộ của bạn gái mới của anh, trước khi anh nhớ lại những khoảnh khắc của cả hai trong quá khứ khi còn là một cặp đôi. Nó đã thu hút sự chú ý với việc trở thành video đầu tiên chỉ bao gồm tiếng Tây Ban Nha được phát sóng trên MTV, cũng như gặt hái năm đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2005 ở hạng mục Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ, Video Dance xuất sắc nhấtSự lựa chọn của người xem. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn "La Tortura" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như Good Morning America, Today, Wetten, dass..?, giải Video âm nhạc của MTV năm 2005 và giải Grammy Latin lần thứ 7, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 6 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa CD tại châu Âu[1]

  1. "La Tortura" (bản album) – 3:32
  2. "La Tortura" (Shaketon phối lại) – 3:12

Đĩa CD maxi tại châu Âu[2]

  1. "La Tortura" (bản album) – 3:32
  2. "La Tortura" (Shaketon phối lại) – 3:12
  3. "La Tortura" (bản acoustic) – 2:39

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Áo (IFPI Áo)[51] Vàng 15.000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[52] Vàng 7.500^
Đức (BVMI)[53] Vàng 250.000^
Ý (FIMI)[54] Vàng 25,000double-dagger
México (AMPROFON)[55] Vàng 0*
Thụy Sĩ (IFPI)[56] Vàng 20.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[57] 32× Bạch kim (Latinh) 1.920.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[58]
Nhạc chuông
Bạch kim 1.000.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Shakira featuring Alejandro Sanz – La Tortura”. Discogs. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2019.
  2. ^ “Shakira featuring Alejandro Sanz – La Tortura”. Discogs. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2019.
  3. ^ "Austriancharts.at – Shakira feat. Alejandro Sanz – La Tortura" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  4. ^ "Ultratop.be – Shakira feat. Alejandro Sanz – La Tortura" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  5. ^ "Ultratop.be – Shakira feat. Alejandro Sanz – La Tortura" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  6. ^ Shakira feat. Alejandro Sanz — La Tortura (bằng tiếng Anh). Tophit. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  7. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 01. týden 2006.
  8. ^ "Danishcharts.com – Shakira feat. Alejandro Sanz – La Tortura" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  9. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. ngày 6 tháng 8 năm 2005. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2019.
  10. ^ "Lescharts.com – Shakira feat. Alejandro Sanz – La Tortura" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  11. ^ "Shakira feat. Alejandro Sanz: La Tortura" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  12. ^ "Offiziellecharts.de – Shakira feat. Alejandro Sanz – La Tortura" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts.
  13. ^ “IFPI Greece Archive Top 50 Singles”. IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2005. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2020.
  14. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  15. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  16. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Dance Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  17. ^ "Italiancharts.com – Shakira feat. Alejandro Sanz – La Tortura" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  18. ^ "Nederlandse Top 40 – week 25, 2005" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2019.
  19. ^ "Dutchcharts.nl – Shakira featuring Alejandro Sanz – La Tortura" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2019.
  20. ^ “Romanian Top 100: top ten” (bằng tiếng Romania). Romanian Top 100. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2005.
  21. ^ "Spanishcharts.com – Shakira feat. Alejandro Sanz – La Tortura" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  22. ^ "Swedishcharts.com – Shakira feat. Alejandro Sanz – La Tortura" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  23. ^ "Swisscharts.com – Shakira feat. Alejandro Sanz – La Tortura" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  24. ^ "Shakira Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  25. ^ "Shakira Chart History (Hot Latin Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  26. ^ "Shakira Chart History (Latin Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  27. ^ “Tropical Airplay”. Billboard. Nielson.
  28. ^ “Los discos más escuchados y vendidos en América Latina, EU y Europa” (bằng tiếng Tây Ban Nha). La Crónica de Hoy. ngày 4 tháng 8 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2013.
  29. ^ “Jahreshitparade 2005”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2019.
  30. ^ “Jaaroverzichten 2005”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2019.
  31. ^ “Rapports Annuels 2005”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2019.
  32. ^ “CIS Year-End Radio Hits (2005)”. Tophit. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  33. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2019.
  34. ^ “Year End European Hot 100 Singles Chart 2005 01 - 2005 52” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2019.
  35. ^ “Hits 2005 Finnland – Single-Charts” (bằng tiếng Đức). Chartsurfer.de. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2019.
  36. ^ “Classement Singles - année 2005”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2019.
  37. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts – 2005” (bằng tiếng Đức). Offizielle Deutsche Charts. GfK Entertainment. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2018.
  38. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2019.
  39. ^ “I singoli più venduti del 2005” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2019.
  40. ^ “Jaarlijsten 2005” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2019.
  41. ^ “Jaaroverzichten - Single 2005” (bằng tiếng Hà Lan). MegaCharts. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2019.
  42. ^ “Romanian Top 100: Top of the Year 2005” (bằng tiếng Romania). Romanian Top 100. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2006.
  43. ^ “Lista Anual Singles 2005” (PDF). Promusicae. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2010.
  44. ^ “Årslista Singlar - År 2005” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2019.
  45. ^ “Swiss Year-End Charts 2005”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2019.
  46. ^ a b c d “2005: The Year in Music” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2019.
  47. ^ “Ukrainian Top Year-End Radio Hits (2017)”. Tophit. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
  48. ^ “Top 100 – Decenniumlijst: 00's”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2019.
  49. ^ “2009: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2019.
  50. ^ “Greatest of All Time - Hot Latin Songs”. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2017.
  51. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Shakira – La Tortura” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013.
  52. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Shakira – La Tortura” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013. Scroll through the page-list below until year 2007 to obtain certification.
  53. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Shakira; 'La Tortura')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013.
  54. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Shakira – La Tortura” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2019. Chọn "2019" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "La Tortura" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  55. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013. Nhập Shakira ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và La Tortura ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  56. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('La Tortura')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013.
  57. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Shakira – La Tortura” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
  58. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Shakira – La Tortura” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan