"Hips Don't Lie" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Shakira hợp tác với Wyclef Jean từ album Oral Fixation, Vol. 2 | ||||
Mặt B | "Dreams for Plans" | |||
Phát hành | 28 tháng 2 năm 2006 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 3:38 | |||
Hãng đĩa | ||||
Sáng tác |
| |||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự đĩa đơn của Shakira | ||||
| ||||
Thứ tự đĩa đơn của Wyclef Jean | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Hips Don't Lie" trên YouTube |
"Hips Don't Lie" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Colombia Shakira hợp tác với rapper người Haiti Wyclef Jean cho phiên bản tái phát hành của album phòng thu thứ bảy của Shakira, Oral Fixation, Vol. 2 (2005). Nó được phát hành vào ngày 28 tháng 2 năm 2006 như là đĩa đơn thứ hai trích từ album bởi Epic Records. Bài hát được viết lời và sản xuất bởi Shakira, Jean, Jerry 'Wonder' Duplessis và LaTavia Parker. Đây là một bản Latin pop kết hợp với những yếu tố từ salsa, trong đó kết hợp phần nhạc mẫu từ đĩa đơn trước của Jean "Dance Like This" và "Amores Como el Nuestro", được viết lời bởi Omar Alfanno. Một phiên bản tiếng Tây Ban Nha của bài hát cũng được phát hành, với tên gọi "Será, Será (Las Caderas No Mienten)", bên cạnh một phiên bản mới được sản xuất bởi RedOne "Hips Don't Lie/Bamboo" và ra mắt ở lễ bế mạc Giải bóng đá vô địch thế giới 2006.
Sau khi phát hành, "Hips Don't Lie" đa phần nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai cũng như quá trình sản xuất của nó. Bài hát còn nhận được nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm đề cử giải Grammy cho Hợp tác giọng pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 49. Được xem là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Shakira, "Hips Don't Lie" đã gặt hái những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở 55 quốc gia trên toàn cầu, bao gồm nhiều thị trường lớn như Úc, Canada, Pháp, Đức, Ý, Hà Lan, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong hai tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Shakira và Jean tại đây. Ngoài ra, "Hips Don't Lie" cũng phá vỡ kỷ lục về lượt phát sóng trên đài phát thanh trong một tuần và doanh số tiêu thụ nhạc số nhanh nhất ở Hoa Kỳ lúc bấy giờ. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 13 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.
Video ca nhạc cho "Hips Don't Lie" được đạo diễn bởi Sophie Muller, trong đó hầu hết bao gồm những cảnh Shakira và Jean trình diễn bài hát và nhảy múa ở một sân vận động. Nó đã nhận được bảy đề cử tại Giải Video âm nhạc của MTV năm 2006, bao gồm nhiều hạng mục quan trọng như Video của năm và Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ, và chiến thắng một giải cho Video có vũ đạo xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, bộ đôi đã trình diễn "Hips Don't Lie" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như American Idol, Dancing with the Stars, The Ellen DeGeneres Show, Today, giải Video âm nhạc của MTV năm 2006, giải Grammy lần thứ 49 và lễ khai mạc cũng như bế mạc của Giải bóng đá vô địch thế giới 2006, và trong tất cả những chuyến lưu diễn trong sự nghiệp của Shakira kể từ khi phát hành.
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng thập niên[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng mọi thời đại[sửa | sửa mã nguồn]
|
Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[61] | 6× Bạch kim | 420.000 |
Áo (IFPI Áo)[62] | Vàng | 15.000* |
Bỉ (BEA)[63] | Bạch kim | 50.000* |
Canada (Music Canada)[64] | 2× Bạch kim | 40.000* |
Canada (Music Canada)[66] Ringtone |
Bạch kim | 40.000[65] |
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[67] | 2× Bạch kim | 16.000^ |
Pháp (SNEP)[68] | Vàng | 200.000* |
Đức (BVMI)[69] | 3× Bạch kim | 1.500.000 |
Italy | — | 22.000[70] |
Ý (FIMI)[71] since 2009 |
Bạch kim | 50.000 |
México (AMPROFON)[72] Ringtone; Bamboo version |
2× Bạch kim | 50.000* |
México (AMPROFON)[73] Ringtone; Clean version |
Bạch kim+Vàng | 35.000* |
México (AMPROFON)[74] Ringtone; English version |
2× Bạch kim | 50.000* |
México (AMPROFON)[75] Ringtone; Spanish version |
Bạch kim | 25.000* |
New Zealand (RMNZ)[76] | Vàng | 5.000* |
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[77] | 2× Bạch kim | 120.000 |
Thụy Sĩ (IFPI)[78] | Bạch kim | 30.000^ |
Anh Quốc (BPI)[79] | 3× Bạch kim | 1.800.000 |
Hoa Kỳ (RIAA)[81] | 2× Bạch kim | 4.100.000[80] |
Hoa Kỳ (RIAA)[82] Mastertone |
2× Bạch kim | 2.000.000* |
Tổng hợp | ||
Thế giới | — | 10.000.000[83] |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |