Charaxes brutus

Charaxes brutus
Charaxes brutus natalensis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Lepidoptera
Liên họ (superfamilia)Papilionoidea
(không phân hạng)Rhopalocera
Họ (familia)Nymphalidae
Phân họ (subfamilia)Charaxinae
Tông (tribus)Charaxini
Chi (genus)Charaxes
Loài (species)C. brutus
Danh pháp hai phần
Charaxes brutus
(Cramer, [1779])[1]
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
  • Papilio brutus Cramer, 1779
  • Papilio cajus Herbst, 1790
  • Charaxes brutus alcyone f. nigribasalis Sevastopulo, 1973
  • Charaxes brutus angustus f. fractifascia Le Cerf, 1923
  • Charaxes brutus angustus ab. nigrescens Le Moult, 1933
  • Charaxes brutus var. natalensis Staudinger, 1885

Charaxes brutus là một loài bướm ngày thuộc họ Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở châu Phi (xem phụ loài để biết chi tiết).

Sải cánh dài 60–75 mm đối với con đực và 75–90 mm đối với con cái. Chúng bay quanh năm.[2]

Ấu trùng ăn các loài Grewia, Entandrophagma delevoi, Trichilia dregeana, Blighia unifugata, Melai azedarach, Trichilia emetica, và Ekebergia capensis.[2][3]

Phụ loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Các phụ loài sau được công nhận:

  • Charaxes brutus brutalus (Guinea, Sierra Leone, Liberia, Bờ Biển Ngà, Ghana, Tây Nigeria)
  • Charaxes brutus cyclone (Kenya duyên hải & Tanzania)
  • Charaxes brutus angustus (Đông Nigeria, Cameroon, Cộng hòa Trung Phi, Gabon, Congo, Bắc Angola, Zaire, Tây Uganda)
  • Charaxes brutus natalensause (Nam Phi, Zimbabwe, Botswana, Mozambique, Malawi, Tanzania)
  • Charaxes brutus roberta (Đảo Pemba)

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Afrotropical Butterflies: File H - Charaxinae - Tribe Charaxini”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2014.
  2. ^ a b Woodhall, Steve (2005). Field Guide to Butterflies of South Africa. Cape Town: Struik Publishers. ISBN 1868727246.
  3. ^ Charaxes, funet.fi

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Charaxes brutus tại Wikimedia Commons

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
Trinity in Tempest mang đến cho độc giả những pha hành động đầy kịch tính, những môi trường phong phú và đa dạng, cùng với những tình huống hài hước và lôi cuốn
Red Loong lại đeo một đống lò lửa trên lưng - Black Myth: Wukong
Red Loong lại đeo một đống lò lửa trên lưng - Black Myth: Wukong
Trong phần lore của Xích Nhiêm Long (Red Loong), có kể rất chi tiết về số phận vừa bi vừa hài và đầy tính châm biếm của chú Rồng này.
Download Pokemon Flora Sky (Final Version Released)
Download Pokemon Flora Sky (Final Version Released)
Bạn sẽ đến một vùng đất nơi đầy những sự bí ẩn về những Pokemon huyền thoại
Nhân vật Paimon trong Genshin Impact
Nhân vật Paimon trong Genshin Impact
Paimon là một pé đồng hành siêu dễ thương cùng main chính tham gia phiêu lưu trong thế giới Genshin Impart