Choắt mỏ thẳng đuôi vằn

Choắt mỏ thẳng đuôi vằn
Limosa lapponica
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Charadriiformes
Họ (familia)Scolopacidae
Chi (genus)Limosa
Loài (species)L. lapponica
Danh pháp hai phần
Limosa lapponica
Trứng của choắt mỏ thẳng đuôi vằn

Choắt mỏ thẳng đuôi vằn (danh pháp hai phần: Limosa lapponica) là một loài chim trong họ Scolopacidae.[1] Loài chim này sinh sản trên bờ biển Bắc Cực và vùng lãnh nguyên từ Scandinavia đến Alaska, chủ yếu trong Cựu thế giới và trú đông trên bờ biển ở các vùng ôn đới và nhiệt đới của Cựu thế giới, Australia và New Zealand. Chuyến di cư của loài này là chuyến bay không ngừng dài nhất trong các loài chim, và cũng là chuyến đi không dừng lại săn mồi dài nhất trong các động vật.

Chuyến di cư của phân loài Limosa lapponica baueri băng qua Thái Bình Dương từ Alaska đến New Zealand là chuyến bay thẳng dài nhất được biết đến của bất kỳ loài chim nào, và cũng là hành trình dài nhất không dừng lại để kiếm ăn của bất kỳ loài động vật nào. Quá trình di cư khứ hồi cho phân loài này đã kết thúc với chiều dài 29.000 km (18.020 mi).[2]

Chiều dài mỏ đến đến đuôi là 37–41 cm, với sải cánh dài 70–80 cm. Chim trống trung bình nhỏ hơn chim mái nhưng có nhiều chồng chéo; chim trống cân nặng 190-400 g, trong khi chim mái nặng 260-630 g; cũng có một số thay đổi trong khu vực có kích thước (xem phân loài, dưới đây). Chim trưởng thành có chân màu xám xanh và mỏ tối màu rất dài hơi cong lên, và màu hồng ở mũi. Cổ, ngực và bụng màu đỏ gạch trong bộ lông mùa sinh sản, chuyển sàn màu trắng vào mùa đông. Mặt sau là đốm màu xám.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  2. ^ Gill, R.E.; Tibbitts, T.L.; Douglas, D.C.; Handel, C.M.; Mulcahy, D.M.; Gottschalck, J.C.; Warnock, N.; McCaffery, B.J.; Battley, P.F.; Piersma, T. (2009). “Extreme endurance flights by landbirds crossing the Pacific Ocean: ecological corridor rather than barrier?”. Proceedings of the Royal Society B. 276 (1656): 447–457. doi:10.1098/rspb.2008.1142. PMC 2664343. PMID 18974033.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco xuất hiện và được biết đến như một kẻ độc tài máu lạnh. Là người đồng đội cũ của Vander trong công cuộc tiến công vào thành phố phồn hoa Piltover với ước mơ giải thoát dân chúng tại Zaun khỏi sự ô nhiễm
Celestia đang thao túng và sẵn sàng hủy diệt toàn bộ Bảy quốc gia của Teyvat
Celestia đang thao túng và sẵn sàng hủy diệt toàn bộ Bảy quốc gia của Teyvat
Trong suốt hành trình của Genshin Impact, chúng ta thấy rằng Celestia đứng đằng sau thao túng và giật dây nhiều sự kiện đã xảy ra trên toàn Teyvat.
Thời điểm “vàng” để giáo dục giới tính cho trẻ
Thời điểm “vàng” để giáo dục giới tính cho trẻ
Khi nói chuyện với con về chủ đề giới tính và tình dục, ba mẹ hãy giải thích mọi thứ phù hợp với độ tuổi, khả năng tiếp thu của con
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Khi Truth và Illusion tạo ra Goblin Slayer, số skill points của GS bình thường, không trội cũng không kém, chỉ số Vitality (sức khỏe) tốt, không bệnh tật, không di chứng, hay có vấn đề về sức khỏe