Choerodon typus

Choerodon typus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Choerodon
Loài (species)C. typus
Danh pháp hai phần
Choerodon typus
(Bleeker, 1856)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Xiphochilus typus Bleeker, 1856
  • Xiphocheilus quadrimaculatus Günther, 1880
  • Xiphochilus quadrimaculatus Günther, 1880

Choerodon typus là một loài cá biển thuộc chi Choerodon trong họ Cá bàng chài. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1856.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh typus trong tiếng Latinh có nghĩa là "điển hình", hàm ý có lẽ đề cập đến việc chúng là loài điển hình của chi Xiphocheilus vào thời điểm được mô tả.[2]

Phân loại học

[sửa | sửa mã nguồn]

C. typus trước đây được xếp vào chi đơn loài Xiphocheilus, nhưng Xiphocheilus đã bị giáng bậc phân loại xuống thành phân chi thuộc chi Choerodon, đồng nghĩa với việc X. typus là một thành viên của chi này.[3]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. typus có phạm vi phân bố ở Đông Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương. Loài cá này được ghi nhận dọc theo bờ biển bang Tamil Nadu (Ấn Độ),[4] trải dài đến vùng biển các nước Đông Nam Á, giới hạn về phía nam đến vùng biển phía bắc Úc, ngược lên phía bắc đến đảo Đài Loan,[1] xa hơn về phía đông là ở ngoài khơi PalauNouvelle-Calédonie.[5]

C. typus sống gần các rạn san hô mọc trên nền cát phẳng hoặc đá vụn, được tìm thấy ở độ sâu khoảng từ 15 đến 85 m.[6]

Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở C. typus là 12 cm.[6] Cá đực có màu nâu xám, nhạt hơn ở thân dưới và bụng. Trên mõm có một cặp sọc trắng; một sọc trắng dài hơn từ sau hàm băng lên gáy. Vây lưng màu xanh lam với các dải sọc màu hồng da cam. Vây hậu môn có màu vàng cam với các dải sọc màu xanh lam gần gốc vây. Vây ngực trong suốt, có viền xanh ở gốc vây. Vây bụng màu vàng cam có viền xanh. Đuôi có vệt đen ở trung tâm. Cá cái có màu nâu nhạt, hơi có màu hồng; có thêm một đốm nâu bên dưới gai vây lưng thứ 5 đến gai thứ 7.[4]

Số gai ở vây lưng: 12; Số tia vây ở vây lưng: 8; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9–10; Số tia vây ở vây ngực: 16; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[3]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. typus có thể là những loài động vật có vỏ cứng như những loài cùng chi. C. typus cũng có thể là một loài lưỡng tính tiền nữ như các loài trong chi Choerodon.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b S. Shea; M. Liu; M. T. Craig; L. A. Rocha (2010). Xiphocheilus typus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187809A8634854. doi:10.2305/iucn.UK.2010-4.RLTS.T187809A8634854.en. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ a b Gomon, sđd, tr.62–64
  4. ^ a b S. S. Mishra; S. C. Saren (2016). “First record of blue-banded wrasse, Xiphocheilus typus Bleeker 1856, from India” (PDF). Rec. zool. Surv. India. 116 (1): 93–95.
  5. ^ Ronald Fricke, Michel Kulbicki & Laurent Wantiez (2011). “Checklist of the fishes of New Caledonia, and their distribution in the Southwest Pacific Ocean (Pisces)” (PDF). Stuttgarter Beiträge zur Naturkunde A. 4: 419.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  6. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Xiphocheilus typus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.

Trích dẫn

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan