Chromis degruyi

Chromis degruyi
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Chromis
Loài (species)C. degruyi
Danh pháp hai phần
Chromis degruyi
Pyle, Earle & Greene, 2008

Chromis degruyi là một loài cá biển thuộc chi Chromis trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2008.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh degruyi được đặt theo tên của Michael V. DeGruy, người đã nhiệt tình và quyết tâm hết lòng khi cố gắng thu thập cho được mẫu vật trưởng thành đầu tiên của loài cá này.[1][2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. degruyi là loài đặc hữu của quần đảo Caroline, từ rạn san hô vòng Poluwat (thuộc bang Chuuk, Liên bang Micronesia) đến Palau, được thu thập trên đới sườn dốc của các rạn viền bờ ở độ sâu khoảng 85–120 m.[1]

C. degruyi có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là gần 8,3 cm. Cơ thể có màu vàng nâu sẫm với khoảng 9 sọc ngang, mảnh, màu tím nhạt ở hai bên thân. Nửa trên của gốc vây ngực có một đốm đen lớn nổi bật. Cá con có vệt vàng ở phía cuối vây lưng và vây hậu môn, cũng như màu vàng tươi trên hai thùy đuôi.[1][3]

Số gai ở vây lưng: 13–14; Số tia vây ở vây lưng: 11–12; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 11–12; Số tia vây ở vây ngực: 18; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 15–17; Số lược mang: 27–28.[1]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. degruyiđộng vật phù du. Chúng thường bơi theo từng nhóm nhỏ.[1] Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng; trứng có độ dính và bám vào nền tổ.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Pyle, Richard; Earle, John; Greene, Brian (2008). “Five New Species Of The Damselfish Genus Chromis (Perciformes: Labroidei: Pomacentridae) From Deep Coral Reefs In The Tropical Western Pacific” (PDF). Zootaxa. 1671: 3–31. doi:10.5281/zenodo.180187.
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2022.[liên kết hỏng]
  3. ^ TYK, Lemon (2 tháng 9 năm 2015). “The ABCs of deepwater Chromis”. Reef Builders. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2022.
  4. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chromis degruyi trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Bối cảnh Summer Pocket được đặt vào mùa hè trên hòn đảo Torishirojima. Nhân vật chính của chúng ta, Takahara Hairi sống ở thành thị, nhưng vì một sự việc xảy ra nên anh mượn cớ cái chết gần đây của bà ngoại để đến hòn đảo này với lí do phụ giúp người dì dọn dẹp đồ cổ của người bà quá cố
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Chưa bao giờ trong lịch sử có nền kinh tế của một quốc gia hồi phục nhanh như vậy sau chiến tranh và trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Violet Evergarden Gaiden: Eien to Jidou Shuki Ningyou Vietsub
Violet Evergarden Gaiden: Eien to Jidou Shuki Ningyou Vietsub
Violet Evergarden Ngoại Truyện: Sự vĩnh cửu và Hình nhân Ghi chép Tự động
Vùng đất mới Enkanomiya là gì?
Vùng đất mới Enkanomiya là gì?
Enkanomiya còn được biết đến với cái tên Vương Quốc Đêm Trắng-Byakuya no Kuni(白夜国)