Chromis lubbocki

Chromis lubbocki
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Họ: Pomacentridae
Chi: Chromis
Loài:
C. lubbocki
Danh pháp hai phần
Chromis lubbocki
A. J. Edwards, 1986

Chromis lubbocki là một loài cá biển thuộc chi Chromis trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1986.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh lubbocki được đặt theo tên của Hugh Roger Lubbock (19511981), nhà sinh vật biển người Anh, người đã thu thập được mẫu định danh của loài cá này và nhận thấy đây là một loài chưa được mô tả.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. lubbocki là loài đặc hữu của quốc đảo Cabo Verde, được thu thập ở độ sâu đến ít nhất là 15 m.[3]

C. lubbocki có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 15 cm. Cơ thể có màu nâu xám. Vảy có đốm nhạt tạo thành các hàng sọc sáng màu ở hai bên thân. Vây hậu môn, vây lưng có màu vàng; phần gai của hai vây này có màu xanh lam. Gốc vây ngực có đốm đen. Hai thùy đuôi màu vàng, được viền trắng xanh ở rìa.[4][5]

Số gai ở vây lưng: 14; Số tia vây ở vây lưng: 12; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 11; Số tia vây ở vây ngực: 19–21; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 18–19; Số lược mang: 22–24.[4]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. lubbockiđộng vật phù du, thường kiếm ăn theo đàn.[4] Cá đực xây tổ và có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Rocha, L.A. & Myers, R. (2015). Chromis lubbocki. The IUCN Red List of Threatened Species. 2015: e.T188376A1866117. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T188376A1866117.en.
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022.[liên kết hỏng]
  3. ^ Rocha, L. A. & Myers, R. (2015). Chromis lubbocki. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T188376A1866117. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T188376A1866117.en. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ a b c K. E. Carpenter; N. D. Angelis biên tập (2018). The living marine resources of the Eastern Central Atlantic. Volume 4: Bony fishes part 2. FAO. tr. 2723. ISBN 978-9251092675.
  5. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chromis lubbocki trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Alpha-Beta Pruning - Thuật toán huyền thoại giúp đánh bại nhà vô địch cờ vua thế giới
Alpha-Beta Pruning - Thuật toán huyền thoại giúp đánh bại nhà vô địch cờ vua thế giới
Nếu bạn chơi cờ vua thua một con AI, đừng buồn vì nhà vô địch cờ vua thế giới -Garry Kasparov- cũng chấp nhận thất bại trước nó
Yōkoso Jitsuryoku Shijō Shugi no Kyōshitsu e - chương 7 - vol 9
Yōkoso Jitsuryoku Shijō Shugi no Kyōshitsu e - chương 7 - vol 9
Ichinose có lẽ không giỏi khoản chia sẻ nỗi đau của mình với người khác. Cậu là kiểu người biết giúp đỡ người khác, nhưng lại không biết giúp đỡ bản thân. Vậy nên bây giờ tớ đang ở đây
Top phim lãng mạn giúp hâm nóng tình cảm mùa Valentine
Top phim lãng mạn giúp hâm nóng tình cảm mùa Valentine
Phim đề tài tình yêu luôn là những tác phẩm có nội dung gần gũi, dung dị, phù hợp với nhiều đối tượng, đặc biệt là dành cho những trái tim đang thổn thức trong ngày tình nhân.
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Ultima (ウルティマ urutima?), còn được gọi là Violet (原初の紫ヴィオレ viore, lit. "Primordial of Violet"?), là một trong những Primordial gia nhập Tempest sau khi Diablo chiêu mộ cô.