Chrysiridia rhipheus

Bướm đêm hoàng hôn Madagascan
Engraving captioned Urania riphaeus from Charles D. d'Orbigny's Dictionnaire universel d'histoire naturelle (1849)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Lepidoptera
Họ (familia)Uraniidae
Phân họ (subfamilia)Uraniinae
Chi (genus)Chrysiridia
Loài (species)C. rhipheus
Danh pháp hai phần
Chrysiridia rhipheus
(Drury, 1773)
Đặc hữu Madagascar
Đặc hữu Madagascar
Danh pháp đồng nghĩa
  • Papilio rhipheus Drury, 1773[1]
  • Urania ripheus var. madagascariensis Lesson, 1831[2]
  • Urania crameri Maassen, 1897[2]
  • Urania druryi Boisduval, 1874Lỗi chú thích: Không có </ref> để đóng thẻ <ref>
  • Rhipheus dasycephalus Swainson, 1833[3]
  • Leilus orientalis Swainson, 1833[2]
  • Chrysiridia riphearia Hübner, 1823[4]
  • Urania ripheus[5]
  • Urania rhiphaeus[6]
  • Urania rhipheus
  • Chrysiridia madagascariensis[6]
  • Chrysiridia rhiphaeus[7]
  • Chrysiridia ripheus

Bướm hoàng hôn Madagascar (Chrysiridia rhipheus) là một loài bướm đêm thuộc họ Uraniidae. Nó được coi là một trong các loài Lepidoptera ấn tượng và hấp dẫn nhất.[8] Nổi tiếng trên toàn thế giới, nó xuất hiện trong hầu hết các sách về côn trùng và được nhiều người sưu tập bướm săn lùng.[9][10] Nó có rất nhiều màu sắc, mặc dù cánh trông óng ánh nhưng nó không có sắc tố, thay vào đó màu sắc bắt nguồn từ sự can thiệp quang học.[5][11] Con trưởng thành có sải cánh dài từ 7–9 cm.

Dru Drury đã mô tả loài bướm này vào năm 1773, đặt nó trong chi Papilio, do đó xem nó là một loài bướm ngày. Jacob Hübner đặt nó trong chi Chrysiridia vào năm 1823.[2]

Lúc đầu, loài bướm này được cho là từ Trung Quốc hoặc Bengal, nhưng sau đó được phát hiện là loài đặc hữu của Madagascar. Nó được tìm thấy trong suốt cả năm ở khắp nơi trên đảo, với số lượng cao nhất giữa tháng ba và tháng tám, và số lượng nhỏ nhất giữa tháng mười và tháng mười hai. Con cái đẻ khoảng 80 trứng dưới lá Omphalea.

Chrysiridia rhipheus

Chrysiridia rhipheus có sải cánh dài 7–9 xentimét (2,8–3,5 in), đôi khi đến 11 xentimét (4,3 in). Nếu sống ở vùng cao 900–1.080 mét (2.950–3.540 ft) sải cánh trung bình là 7 cm (2,8 in); ở các vùng thấp hơn, 600 m (2.000 ft), sải cánh trung bình là 9 cm (3,5 in).[12] Giống các Uraniinae khác, Chrysiridia rhipheus giống với các loài Papilionidae một cách kỳ lạ, đặc biệt là đôi cánh màu sắc của nó, có thể làm nó bị lầm tưởng là bướm ngày.[13]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Belouino, Paul (1852). Dictionnaire général et complet des persécutions souffertes par l'Église (bằng tiếng Pháp). Paris: J.P. Migne Éditeur. tr. 1784–1786. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2008.
  2. ^ a b c d Kirby, William Forsell (1897). A Hand-book to the Order Lepidoptera (PDF). Baldwin & Cradock. tr. 50–53. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2008.
  3. ^ Swainson, William S. (1833). Zoological Illustrations. Vol III. Second series. London: Baldwin & Cradock. tr. 130–131. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2008.
  4. ^ Savela, Markku (ngày 15 tháng 3 năm 2007). "Chrysiridia". Lepidoptera and some other life forms. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2008.
  5. ^ a b 15 tháng 5 năm 2691 "Polarization-sensitive color mixing in the wing of the Madagascan sunset moth". Optics Express. Quyển 15 số 5. Washington: Optical Society of America. ngày 5 tháng 3 năm 2007. tr. 2691–701. doi:10.1364/OE.15.002691. PMID 19532506. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2008. {{Chú thích tạp chí}}: Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |authors= (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  6. ^ a b Decary, Raymond (1950). La Faune Malgache (bằng tiếng Pháp). Paris: Payot.
  7. ^ Biosecurity New Zealand (ngày 24 tháng 8 năm 2005). "Import Health Standard for the Importation of Tropical Butterfly and Moth Pupae into New Zealand". Commercial Imports. New Zealand Government. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2006.
  8. ^ Tait, Malcolm (ngày 28 tháng 8 năm 2006). Animal Tragic: Popular Misconceptions of Wildlife Through the Centuries. Think Books. tr. 38. ISBN 1-84525-015-X. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2008.
  9. ^ Smith, Neal G. (tháng 3 năm 1983). "Host Plant Toxicity and Migration in the Dayflying Moth Urania". The Florida Entomologist. Quyển 66 số 1. Florida Entomological Society. tr. 76–85. doi:10.2307/3494552. ISSN 0015-4040. JSTOR 3494552. {{Chú thích tạp chí}}: Đã bỏ qua tham số không rõ |lay-source= (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |lay-url= (trợ giúp)
  10. ^ Griveaud, Paul (1963). "4". The Invertebrates of Madagascar (PDF, 3.87 Mbit). s.n. tr. 81–82. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2008.
  11. ^ Prum, Richard O.; Quinn, Tim; Torres, Rodolfo H. (ngày 31 tháng 1 năm 2006). "Anatomically diverse butterfly scales all produce structural colours by coherent scattering" (PDF). The Journal of Experimental Biology. Quyển 209 số Pt 4. Cambridge: The Company Of Biologists. tr. 748–765. doi:10.1242/jeb.02051. PMID 16449568. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2008.
  12. ^ Catala, R. (1940). "Variations expérimentales de Chrysiridia madagascariensis Less. (Lep. Uraniidae)". Archives du Muséum National D'Histoire Naturelle. Quyển 17. tr. Ph.D. Thesis.
  13. ^ Klots, Alexander Barrett; Elsie Broughton Klots (ngày 25 tháng 5 năm 2007) [1959]. Living Insects of the World. Doubleday. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2008.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Tóm tắt và đánh giá sách] Mindset - Sức mạnh của việc đổi mới tư duy
[Tóm tắt và đánh giá sách] Mindset - Sức mạnh của việc đổi mới tư duy
Mindset là cuốn sách giúp bạn hiểu cặn kẽ về sức mạnh của tư duy dưới nghiên cứu đánh giá tâm lý học - hành vi con người
Pokémon Sword/Shield – Golden Oldies, những bản nhạc của quá khứ
Pokémon Sword/Shield – Golden Oldies, những bản nhạc của quá khứ
Game chính quy tiếp theo của thương hiệu Pokémon nổi tiếng, và là game đầu tiên giới thiệu Thế Hệ Pokémon Thứ Tám
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Danh hiệu Gerudo sau khi tiến hóa thành Trư nhân là Trư nhân vương [Orc King]
Airi Sakura Classroom of the Elite
Airi Sakura Classroom of the Elite
Airi Sakura (佐さ倉くら 愛あい里り, Sakura Airi) là một học sinh của Lớp 1-D và từng là một người mẫu ảnh (gravure idol).