Cienfuegos | |
---|---|
— Municipality — | |
Tên hiệu: La Perla del Sur (Hạt ngọc trai của phương Nam) | |
Cienfuegos trong bản đồ Cuba | |
Tọa độ: 22°08′44″B 80°26′11″T / 22,14556°B 80,43639°T | |
Quốc gia | |
Tỉnh | Cienfuegos |
Thành lập | 1819[1] |
Diện tích[2] | |
• Tổng cộng | 333 km2 (129 mi2) |
Độ cao | 25 m (82 ft) |
Dân số (2004)[3] | |
• Tổng cộng | 163.824 |
• Mật độ | 492,0/km2 (12,700/mi2) |
Múi giờ | EST (UTC-5) |
55100–55500 | |
Mã điện thoại | +53-432 |
Thành phố kết nghĩa | Bahía Blanca, Tacoma, Cambridge |
Cienfuegos là một thành phố ở bờ biển nam của Cuba, thủ phủ của tỉnh Cienfuegos. Thành phố này cách La Habana 250 km và có dân số 150.000 người. Thành phố được mệnh danh là La Perla del Sur (Hạt ngọc trai của phương Nam) và Cienfuegos có nghĩa là "Trăm ngọn lửa".
Năm 2004, đô thị Cienfuegos có dân số 163.824[3] với diện tích 333 km² (128,6 mi²)[2] và mật độ dân số 492,0người/km² (1.274,3người/sq mi).
Khu vực này đã được gọi là Cacicazgo de Jagua khi người Tây Ban Nha đến đây, và đã có thổ dân sinh sống.
Người Pháp di cư từ Bordeaux và Louisiana, do Don Louis D'Clouet dẫn đầu, đã đến đây ngày 22 tháng 4 năm 1819 và định cư ở đây[1]. Tên ban đầu của nó là Fernardina de Jagua, vinh danh Ferdinand VII của Tây Ban Nha. Khu định cư này trở thành một đô thị (tiếng Tây Ban Nha: Villa) năm 1829, và trở thành thành phố năm 1880. Thành phố đã được gọi là Cienfuegos.
Trong thời kỳ Cách mạng Cuba, thành phố chứng kiến một cuộc nổi dậy chống Fulgencio Batista và đã bị ném bom ngày 5 tháng 9 năm 1957[4].
Di sản thế giới UNESCO | |
---|---|
Tiêu chuẩn | Văn hóa: ii, iv |
Tham khảo | 1202 |
Công nhận | 2005 (Kỳ họp 29) |
Năm 2005, UNESCO đã công nhận Trung tâm đô thị lịch sử Cienfuegos là một di sản thế giới do nó là mẫu hình tốt nhất về quy hoạch đô thị của Kỷ nguyên ánh sáng Tây Ban Nha đầu thế kỷ 19[5].