Clidastes

Clidastes
Thời điểm hóa thạch: Late Cretaceous
Clidastes liodontus và một con rùa toxocheylidae
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Sauropsida
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Scleroglossa
Họ (familia)Mosasauridae
Phân họ (subfamilia)Mosasaurinae
Tông (tribus)Mosasaurini
Chi (genus)Clidastes
Cope, 1868
Loài
  • C. propython Cope, 1869 (neotype)
  • C. iguanavus Cope, 1868
  • C. liodontus Merriam, 1894
  • C. "moorevillensis" Bell, 1997

Clidastes là một loài thằn lằn thương long đã tuyệt chủng đã sinh sống trong thời kỳ Creta muộn 99.600.000-65.500.000 năm trước tại Bắc Mỹ và Châu Âu[1][2]. Clidastes là một loài bơi lội nhanh nhẹn mà có lẽ bơi bằng cách uốn éo cơ thể của mình, và săn bắt động vật thân mềm, cá và động vật có xương nhỏ khác trong vùng nước nông.

C. propython phục dựng

Clidastes là một trong những loài thương long nhỏ nhất (loài thương long nhỏ nhất Dallasaurus), dài trung bình 2-4 mét, với các mẫu vật lớn nhất đạt 6,2 mét (20 feet). Mặc dù các đốt sống khóa lại với nhau, loài này vẫn có một loạt các chuyển động trong mặt phẳng ngang, đủ để cho phép chúng bơi lội trong vùng nước nông. Ngoài ra sự tăng cường của đuôi, và toàn bộ xương sống, cho phép đính kèm cơ bắp để giúp nó bơi. Nó sở hữu một hình thức tinh tế và mỏng với sự mở rộng của các gai thần kinh và chữ V gần chóp đuôi và điều này cho phép nó đuổi theo con mồi nhanh nhất.

Phát hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

E. D. Cope phát hiện các mẫu vật đầu tiên của Clidastes propython năm 1869 từ đá phấn Mooreville trong quận Lowndes, Alabama[3]. Những mẫu vật khai quật được là của một cá thể chưa thành niên nhưng là một trong những loài thương long được bảo tồn tốt nhất và đầy đủ nhất thu được từ tiểu bang này và được coi là nguyên mẫu chung của Clidastes. Năm 1918, Charles H. Sternberg và con trai của ông tìm thấy hài cốt thêm Clidastes ở Kansas[4]. Họ ngạc nhiên khi thấy rằng nó có các xương cánh tay và xương đùi có đầu tròn, tương tự như của động vật có vú. Do bảo quản tốt các dạng đuôi, Sternberg lưu ý rằng chữ V dọc theo đốt sống được cứng liền khới với trung tâm, mà không quan sát thấy trong loài thương long khác.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Caldwell, M.W., & Diedrich, C.G. (n.d.). Remains of Clidastes Cope, 1868, an unexpected mosasaur in the upper Campanian of NW Germany. (Igitur.) Igitur.
  2. ^ Lindgren, J., & Siverson, M. (ngày 1 tháng 1 năm 2004). The first record of the mosasaur Clidastes from Europe and its palaeogeographical implications. Acta Palaeontologica Polonica, 49, 219-234.
  3. ^ Kiernan, C. R. (ngày 1 tháng 1 năm 2002). Stratigraphic distribution and habitat segregation of mosasaurs in the Upper Cretaceous of western and central Alabama, with an historical review of alabama mosasaur discoveries. Journal of Vertebrate Paleontology, 22, 1, 91-103.
  4. ^ Callison, G. (1967). Intracranial mobility in Kansas mosasaurs. Lawrence
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Narberal Gamma (Nabe) - Overlord
Nhân vật Narberal Gamma (Nabe) - Overlord
Narberal Gamma (ナ ー ベ ラ ル ・ ガ ン マ, Narberal ・ Γ) là một hầu gái chiến đấu doppelgänger và là thành viên của "Pleiades Six Stars
Cà phê rang đậm có chứa nhiều Caffeine hơn cà phê rang nhạt?
Cà phê rang đậm có chứa nhiều Caffeine hơn cà phê rang nhạt?
Nhiều người cho rằng cà phê rang đậm sẽ mạnh hơn và chứa nhiều Caffeine hơn so với cà phê rang nhạt.
Phân biệt Dũng Giả, Anh Hùng và Dũng Sĩ trong Tensura
Phân biệt Dũng Giả, Anh Hùng và Dũng Sĩ trong Tensura
Về cơ bản, Quả Trứng Dũng Giả cũng tương tự Hạt Giống Ma Vương, còn Chân Dũng Giả ngang với Chân Ma Vương.
Nàng công chúa mọt sách Vietsub
Nàng công chúa mọt sách Vietsub
Eliana là một người yêu sách và cũng là vị hôn thê của hoàng tử Christopher. Một ngày nọ cô biết một cô gái đã có tình cảm với hoàng tử