Coilia

Coilia
Coilia dussumieri (trên)
Coilia ramcarati (dưới)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Clupeiformes
Họ (familia)Engraulidae
Chi (genus)Coilia
J. E. Gray, 1830
Loài điển hình
Clupea mystus
Linnaeus, 1758
Các loài.
12-13. Xem bài.

Coilia là một chi cá trong họ Engraulidae. Hiện tại ghi nhận được 12-13 loài trong chi này.[1][2] Chúng được tìm thấy ở Đông, Đông NamNam Á, với phần lớn các loài sinh sống trong khu vực cửa sông, nhưng cũng có loài trong môi trường biển ven bờ và sông (ít nhất tới 1.000 km hay 620 mi từ biển như ở C. brachygnathus).[2] Chiều dài lớn nhất tới 41 cm (16 in), nhưng phần lớn các loài chỉ đạt tới khoảng một nửa kích thước trên.[2]

Tên gọi khoa học xuất phát từ tiếng Hy Lạp koilia nghĩa là "trống rỗng" hay "bụng".[2]

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Catalog of Fishes coi Coilia brachygnathus là danh pháp đồng nghĩa của Coilia nasus,[1] vì thế liệt kê ít hơn so với FishBase 1 loài.[2]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Eschmeyer W. N.; R. Fricke; R. van der Laan biên tập (ngày 30 tháng 6 năm 2017). “Catalog of Fishes”. California Academy of Sciences. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2017.
  2. ^ a b c d e Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Các loài trong Coilia trên FishBase. Phiên bản tháng 8 năm 2019.
  3. ^ Thái Thanh Dương (chủ biên), Các loài cá thường gặp ở Việt Nam, Bộ Thủy sản, Hà Nội, 2007. Tr.9.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tại sao nên làm việc ở Philippines?
Tại sao nên làm việc ở Philippines?
So với các nước trong khu vực, mức sống ở Manila khá rẻ trừ tiền thuê nhà có hơi cao
Đấng tối cao Yamaiko - Trái tim ấm áp trong hình hài gai góc
Đấng tối cao Yamaiko - Trái tim ấm áp trong hình hài gai góc
1 trong 3 thành viên là nữ của Guild Ainz Ooal Gown. Bên cạnh Ulbert hay Touch, thì cô còn là 1 những thành viên đầu tiên của Clan Nine Own Goal
Nhân vật Izana Kurokawa trong Tokyo Revengers
Nhân vật Izana Kurokawa trong Tokyo Revengers
Izana là một người đàn ông mang nửa dòng máu Philippines, nửa Nhật Bản, có chiều cao trung bình với đôi mắt to màu tím, nước da nâu nhạt và mái tóc trắng ngắn thẳng được tạo kiểu rẽ ngôi giữa
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc