Contra (trò chơi điện tử)

Contra
Nhà phát triểnKonami
Nhà phát hànhKonami
Thiết kếPhiên bản Arcade
Koji Hiroshita (giám đốc)
Phiên bản NES
Shigeharu Umezaki (giám đốc)
Shinji Kitamoto (giám đốc)
Âm nhạcPhiên bản Arcade
Kazuki Muraoka
Phiên bản NES/Famicom
Hidenori Maezawa
Kiyohiro Sada
Dòng trò chơiContra
Nền tảngArcade, Famicom/NES, PlayChoice-10, MSX2, ZX Spectrum, Amstrad CPC, Commodore 64, Microsoft Windows[1], MS-DOS
Phát hành
20 tháng 2 năm 1987
  • Arcade NES/Famicom Commodore 64 MS-DOS Amstrad CPC ZX Spectrum MSX2 Microsoft Windows PlayStation 2 Xbox Live Arcade Virtual Console (MSX2) (Wii U)
Thể loạiBắn và chạy
Chế độ chơiChơi đơn, Co-op

Contra là một trò chơi video của hệ máy Nintendo Entertainment System (NES). Game được phát triển bởi hãng Konami vào năm 1988.

Đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Đón nhận
Các điểm số đánh giá
Xuất bản phẩmĐiểm số
ArcadeNESXbox 360
AllGame[6][7]
CGWTích cực[8]
Famitsu27/40[9]
Your SinclairTích cực[10]
The Video Games Guide[11]
Total!85%[12]
Các điểm số tổng gộp
GameRankings90%[3]65%[4]
Metacritic63/100[5]
Giải thưởng
Xuất bản phẩmGiải thưởng
Electronic Gaming MonthlyBest Action Game[13]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Fire and Forget - Probotector”. Power Play (bằng tiếng Đức). Markt+Technik Verlag (12/90). 1990. Truy cập 11 tháng 7 năm 2011.
  2. ^ “Roboter in Rage - Probotector”. Video Games (bằng tiếng Đức). Markt+Technik Verlag (1/91). 1991. Truy cập 11 tháng 7 năm 2011.
  3. ^ “Contra for NES”. GameRankings. CBS Interactive. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2019.
  4. ^ “Contra for Xbox 360”. GameRankings. CBS Interactive. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2018.
  5. ^ “Contra for Xbox 360 Reviews”. Metacritic. CBS Interactive. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2018.
  6. ^ Knight, Kyle. “Contra (Arcade) - Review”. AllGame. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2021.
  7. ^ Skyler Miller. “Contra (NES) - Review”. AllGame. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2019.
  8. ^ Katz, Arnie; Kunkel, Bill; Worley, Joyce (tháng 6 năm 1988). “Video Gaming World”. Computer Gaming World. tr. 40–42.
  9. ^ “魂斗羅 [ファミコン] / ファミ通.com”. www.famitsu.com. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2018.
  10. ^ Shaw, Peter (tháng 8 năm 1987). “Slots of Fun”. Your Sinclair. Dennis Publishing: 50. ISSN 0269-6983.
  11. ^ Fox, Matt (3 tháng 1 năm 2013). The Video Games Guide: 1,000+ Arcade, Console and Computer Games, 1962-2012, 2d ed. McFarland & Company. tr. 60. ISBN 978-0-7864-7257-4.
  12. ^ “Probotector”. Total!. Future Publishing (4): 30–31. tháng 4 năm 1992.
  13. ^ “The 1989 "Player's Choice" Awards” (PDF). Electronic Gaming Monthly (1989 Buyer's Guide): 18–20. 1989.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hẹn hò qua dating app - làm gì sau buổi first date
Hẹn hò qua dating app - làm gì sau buổi first date
Việc chúng ta cần làm ngay lập tức sau first date chính là xem xét lại phản ứng, tâm lý của đối phương để từ đó có sự chuẩn bị phù hợp, hoặc là từ bỏ
Nhân vật Pochita - Chainsaw Man
Nhân vật Pochita - Chainsaw Man
Pochita (ポ チ タ Pochita?) hay Chainsaw Devil (チ ェ ン ソ ー の 悪 魔, Chensō no akuma) là hiện thân của nỗi sợ máy cưa
[Light Novel Rating] Fate/Zero – Cuộc chiến Chén Thánh trên giấy
[Light Novel Rating] Fate/Zero – Cuộc chiến Chén Thánh trên giấy
Chén Thánh (Holy Grail) là một linh vật có khả năng hiện thực hóa mọi điều ước dù là hoang đường nhất của chủ sở hữu. Vô số pháp sư từ khắp nơi trên thế giới do vậy đều khao khát trở thành kẻ nắm giữ món bảo bối có một không hai này
Focalors đã thay đổi vận mệnh của Fontaine như thế nào?
Focalors đã thay đổi vận mệnh của Fontaine như thế nào?
Focalor là tinh linh nước trong đầu tiên được thủy thần tiền nhiệm biến thành người, trải qua sự trừng phạt của thiên lý