Cophylinae

Cophylinae
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Lissamphibia
Bộ (ordo)Anura
Phân bộ (subordo)Neobatrachia
Họ (familia)Microhylidae
Phân họ (subfamilia)Cophylinae
Cope, 1889
Các chi
7 genera with 61 species, see article.

Cophylinae là danh pháp khoa học của một phân họ trong họ Nhái bầu (Microhylidae), đặc hữu của khu vực Madagascar. Hiện tại phân họ này được công nhận chứa 7 chi và 57 loài. Nghiên cứu của Meijden và ctv (2007)[1] cho rằng phân họ này có quan hệ chị-em với phân họ Scaphiophryninae. Tuy nhiên, Bossuyt và Roelants (2009) lại cho rằng đơn vị phân loại này là một họ tách biệt vì nguòn gốc cổ xưa của nó[2].

Sinh học

[sửa | sửa mã nguồn]

Các loài trong phân họ này có đặc trưng là phương thức phái sinh trong phát triển của ấu trùng: trong khi phần lớn các nhóm khác trong họ Nhái bầu có nòng nọc chuyên biệt hóa kiểu kiếm ăn bằng phương thức lọc thì các loài trong phân họ này lại có nòng nọc không kiếm ăn, phát triển hoặc là trong các lỗ trên thân cây hay trong các tổ dạng bọt trên mặt đất hay các tổ dạng "thạch hoa quả" trên mặt đất[3]. Phần lớn các loài trong phân họ này có tiếng kêu rất đơn giản, chỉ bao gồm các tiếng đơn điệu, lặp lại sau một khoảng thời gian đều đặn nhất định và trong một khoảng thời gian dài, thường kéo dài vài phút. Tương ứng với phương thức sinh sản của các dòng dõi khác trong phân họ này là sinh thái học trên cây đối lại với sinh thái học trên mặt đất hay đào bới đất, và dường như các dịch chuyển tiến hóa nhiều lần giữa kiểu sống trên cây và kiểu sống trên mặt đất đã xảy ra trong phân họ này[4].

Phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo Andreone và ctv. (2005)[4], không có chi Madecassophryne.

Cophylinae 

Anodonthyla

Platypelis

Cophyla

Plethodontohyla group 1 = Plethodontohyla

Stumpffia

Plethodontohyla group 2 = một phần của Rhombophryne

Rhombophryne

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Van der Meijden A., M. Vences, S. Hoegg, R. Boistel, A. Channing, A. Meyer. 2007. Nuclear gene phylogeny of narrow-mouthed toads (Family Microhylidae) and a discussion of competing hypotheses concerning their biogeographical origins[liên kết hỏng]. Mol. Phylogenet. Evol. 44: 1017-1030.
  2. ^ Bossuyt F., K. Roelants. 2009. Anura trong: Hedges S. B., S. Kumar (chủ biên), The Timetree of Life. Nhà in Đại học Oxford, New York, Hoa Kỳ, tr. 357-364.
  3. ^ Blommers-Schlösser RMA (1975). “Observations on the larval development of some Malagasy frogs, with notes on their ecology and biology (Anura: Dyscophinae, Scaphiophryninae and Cophylinae)”. Beaufortia (24): 7–26.
  4. ^ a b Andreone F., Vences M., Vieites D. R., Glaw F., Meyer M. (2005). “Recurrent ecological adaptations revealed through a molecular analysis of the secretive cophyline frogs of Madagascar” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution (34): 315–322.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Vences M., Glaw F., Köhler J. & Wollenberg K. Molecular phylogeny, morphology and bioacoustics reveal five additional species of arboreal microhylid frogs of the genus Anodonthyla from Madagascar. Contributions to Zoology 2010; 79(1): 1-32. toàn văn Lưu trữ 2012-03-28 tại Wayback Machine


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Top 10 món ngon Sapa ăn là ghiền
Top 10 món ngon Sapa ăn là ghiền
Nhiều người chọn đến với Sa Pa không chỉ vì núi non hùng vĩ hay thời tiết se lạnh, mà còn vì những món đặc sản Tây Bắc mang sức hút riêng
Review Anime Tokyo Ghoul (東京喰種-トーキョーグール)
Review Anime Tokyo Ghoul (東京喰種-トーキョーグール)
Tokyo Ghoul (東京喰種-トーキョーグール) là một series anime được chuyển thể từ bộ manga cùng tên của tác giả Sui Ishida
Kusanali không phải Thảo Thần của Sumeru
Kusanali không phải Thảo Thần của Sumeru
Thảo Thần là một kẻ đi bô bô đạo lý và sống chui trong rừng vì anh ta nghèo
[Visual Novel] White Album 2 Tiếng Việt
[Visual Novel] White Album 2 Tiếng Việt
Đây là bài đầu tiên mà tôi tập, và cũng là bài mà tôi đã thuần thục