Coralliophilinae

Coralliophilinae
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Mollusca
Lớp (class)Gastropoda
Liên họ (superfamilia)Muricoidea
(không phân hạng)nhánh Caenogastropoda
nhánh Hypsogastropoda
nhánh Neogastropoda
Họ (familia)Muricidae
Phân họ (subfamilia)Coralliophilinae
Chenu, 1858
Các chi
Xem trong bài.
Danh pháp đồng nghĩa
  • Magilidae Thiele, 1925
  • Rapidae Kuroda, 1941

Coralliophilinae là một phân họ có khoảng 200–250 loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Muricidae. Theo phân loại Gastropoda (Bouchet & Rocroi, 2005), nhóm này được xem là một phân họ Coralliophilinae, trong họ Muricidae.[1] Phân họ Coralliophilinae là đơn ngành, được xác nhận bởi nghiên cứu gene với các đánh dấu phân tử.[2]

Các chi trong phân họ Coralliophilinae gồm có:[3]

Genera brought into synonymy
  • Aradasia Settepassi, 1970: đồng nghĩa của Coralliophila H. Adams & A. Adams, 1853
  • Aradomurex Coen, 1947: đồng nghĩa của Coralliophila H. Adams & A. Adams, 1853
  • Coralliobia H. Adams & A. Adams, 1853: đồng nghĩa của Coralliophila H. Adams & A. Adams, 1853
  • Echinolatiaxis Kosuge, 1979: đồng nghĩa của as Babelomurex Coen, 1922
  • Fusomurex Coen, 1922: đồng nghĩa của Coralliophila H. Adams & A. Adams, 1853
  • Laevilatiaxis Kosuge, 1979: đồng nghĩa của Babelomurex Coen, 1922
  • Lamellatiaxis Habe & Kosuge, 1970: đồng nghĩa của Babelomurex Coen, 1922
  • Langfordia Dall, 1924: đồng nghĩa của Babelomurex Coen, 1922
  • Latimurex: đồng nghĩa của Latiromurex Coen, 1922
  • Latiromurex Coen, 1922: đồng nghĩa của Coralliophila H. Adams & A. Adams, 1853
  • Lepadomurex Coen, 1922: đồng nghĩa của Coralliophila H. Adams & A. Adams, 1853
  • Magilopsis G.B. Sowerby III, 1919: đồng nghĩa của Leptoconchus Rüppell, 1834
  • Pseudomurex Monterosato, 1872: đồng nghĩa của Coralliophila H. Adams & A. Adams, 1853
  • Quoyula Iredale, 1912: đồng nghĩa của Coralliophila H. Adams & A. Adams, 1853
  • Rapella Swainson, 1840: đồng nghĩa của Rapa Röding, 1798
  • Reliquiaecava Massin, 1987: đồng nghĩa của Coralliophila H. Adams & A. Adams, 1853
  • Rhombothais Woolacott, 1954: đồng nghĩa của Coralliophila H. Adams & A. Adams, 1853
  • Tarantellaxis Habe, 1970: đồng nghĩa của Babelomurex Coen, 1922
  • Tolema Iredale, 1929: đồng nghĩa của Babelomurex Coen, 1922

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Bouchet P. & Rocroi J.-P. (Ed.); Frýda J., Hausdorf B., Ponder W., Valdés Á. & Warén A. 2005. Classification and nomenclator of gastropod families. Malacologia: International Journal of Malacology, 47(1-2). ConchBooks: Hackenheim, Germany. ISBN 3-925919-72-4. Issn = 0076-2997. 397 pp. http://www.vliz.be/Vmdcdata/imis2/ref.php?refid=78278
  2. ^ A. Barco & M. Claremontb, c, D.G. Reidb, R. Houartd, P. Bouchete, S.T. Williamsb, C. Cruaudf, A. Coulouxf and M. Oliverio (2010). “A molecular phylogenetic framework for the Muricidae, a diverse family of carnivorous gastropods”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 56 (3): 1025–1039. doi:10.1016/j.ympev.2010.03.008. PMID 20226866. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2010.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  3. ^ WoRMS: Coralliophilinae; accessed on 2 tháng 2 năm 2011
  4. ^ “TransIP”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập 5 tháng 11 năm 2015.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Vaught, K.C. (1989). A classification of the living Mollusca. American Malacologists: Melbourne, FL (USA). ISBN 0-915826-22-4. XII, 195 pp


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tìm hiểu về căn bệnh tâm lý rối loạn lưỡng cực
Tìm hiểu về căn bệnh tâm lý rối loạn lưỡng cực
Rối loạn lưỡng cực là căn bệnh tâm lý phổ biến với tên gọi khác là bệnh rối loạn hưng – trầm cảm
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Rien (Từ điển, Bính âm: Lián), còn được gọi là biệt danh Fugen Jōtei (Từ điển, Nghĩa đen: Shangdi Samantabhadra), là một Sennin cấp Tensen, người từng là người cai trị thực sự của Kotaku, tổ tiên của Tensens, và là người lãnh đạo của Lord Tensen.
Một số sự thật thú vị về Thụ Yêu Tinh Treyni
Một số sự thật thú vị về Thụ Yêu Tinh Treyni
Là thực thể đứng đầu rừng Jura (được đại hiền nhân xác nhận) rất được tôn trọng, ko ai dám mang ra đùa (trừ Gobuta), là thần bảo hộ, quản lý và phán xét của khu rừng
Staff of Ainz Ooal Gown - Overlord
Staff of Ainz Ooal Gown - Overlord
Staff of Ainz Ooal Gown là Vũ khí Bang hội của Ainz Ooal Gown. Hiện tại, với vũ khí của guild này, Momonga được cho là chủ nhân của guild.