Craseonycteris thonglongyai

Craseonycteris thonglongyai
Thời điểm hóa thạch: Recent
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Chiroptera
Họ (familia)Craseonycteridae
(Hill, 1974)[2]
Chi (genus)Craseonycteris
Hill, 1974
Loài (species)C. thonglongyai
Danh pháp hai phần
Craseonycteris thonglongyai
(Hill, 1974)[3]
Phạm vi phân bố
Phạm vi phân bố

Craseonycteris thonglongyai (tên tiếng Anh: bumblebee bat) là một loài dơi xuất hiện tại miền tây Thái Lan và đông nam Myanmar, cư ngụ trong các hang đá vôi dọc những dòng sông. Đây cũng là thành viên duy nhất còn tồn tại của họ Craseonycteridae.

Mẫu vật tại Bảo tàng Tự nhiên và Khoa học Quốc gia, Tokyo, Nhật Bản.

C. thonglongyai dài chừng 29 đến 33 mm (1,1 đến 1,3 in) và có khối lượng khoảng 2 g (0,071 oz).[4][5] Nó là loài dơi nhỏ nhất và là một trong những động vật hữu nhũ nhỏ nhất thế giới. Chỉ có vài loài chuột chù nhỏ là có thể so sánh, Suncus etruscus nhẹ hơn với cân nặng 1,2 đến 2,7 g (0,042 đến 0,095 oz) nhưng lại dài hơn, 36 đến 53 mm (1,4 đến 2,1 in) từ đầu tới gốc đuôi.[6]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Bates, P., Bumrungsri, S. & Francis, C. (2008). Craseonycteris thonglongyai. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2009. Listed as Vulnerable
  2. ^ Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Craseonycteridae”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  3. ^ “Mammal Species of the World”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2009. Truy cập 11 tháng 2 năm 2015.
  4. ^ Donati, Annabelle, and Pamela Johnson. "Which mammal is the smallest?." I wonder which snake is the longest: and other neat facts about animal records. Racine, Wis.: Western Pub. Co., 1993. 8. Print.
  5. ^ “Bumblebee bat (Craseonycteris thonglongyai)”. EDGE Species. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2008.
  6. ^ “Mammal record breakers: The smallest!”. The Mammal Society. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2008.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima (有馬 貴将, Arima Kishō) là một Điều tra viên Ngạ quỷ Cấp đặc biệt nổi tiếng với biệt danh Thần chết của CCG (CCGの死神, Shīshījī no Shinigami)
Vài trò của Hajime Kashimo sau Tử diệt hồi du
Vài trò của Hajime Kashimo sau Tử diệt hồi du
Hajime Kashimo là một chú thuật sư từ 400 năm trước, với sức mạnh phi thường của mình, ông cảm thấy nhàm chán
Những quyền năng của Công Lý Vương [Michael]
Những quyền năng của Công Lý Vương [Michael]
Thân là kĩ năng có quyền hạn cao nhất, Công Lí Vương [Michael] có thể chi phối toàn bộ những kẻ sở hữu kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ
Giới thiệu chút xíu về Yao Yao - Genshin Impact
Giới thiệu chút xíu về Yao Yao - Genshin Impact
Yaoyao hiện tại là trợ lý của Ganyu, được một người quen của Ganyu trong Tổng Vụ nhờ giúp đỡ chăm sóc