Curcuma loerzingii

Curcuma loerzingii
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Curcuma
Loài (species)C. loerzingii
Danh pháp hai phần
Curcuma loerzingii
Valeton, 1918[2]

Curcuma loerzingii là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Theodoric Valeton mô tả khoa học đầu tiên năm 1918.[2][3] Mẫu định danh: Lörzing 1248, thu thập ngày 20 tháng 2 năm 1916.[2]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có tại huyện Sibolangit, tỉnh Tây Sumatra trên đảo Sumatra, Indonesia.[1][2][4] Loài này sinh sống trong rừng,[1] trong vùng đất bỏ hoang nhiều cỏ hay cây bụi trên đất màu mỡ.[2]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây thảo to mập, cao đến 1,5 m. Thân rễ mập, thuôn dài, ruột màu vàng chanh. Cuống lá trung bình. Lá rất lớn và mọc thẳng, có cấu trúc dày và cứng như của Curcuma xanthorhiza, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới màu lục xám nhạt, kích thước 70 × 20–35 cm. Cành hoa bông thóc, ở bên, dài ~0,5 m, cuống cụm hoa nhẵn nhụi, vảy thưa. Hoa dài 3,8 cm, đài 0,7 cm, ống tràng 0,9 cm, họng 0,9-1 × 2,1 cm. Cánh hoa hình trứng, thuôn dài, tù, 1,2-1,3 × 0,9–1 cm, màu hồng. Nhị lép 1,2 × 0,7 cm. Môi hình trứng ngược với vuốt hẹp và thùy giữa rộng hơi thò ra, màu vàng tươi, các thùy bên rất rộng và cong lên; 1,6 × 1,5 cm (với vuốt), chiều dài của cánh môi với họng 2,4 cm. Chỉ nhị 0,4 × 0,2 cm, bao phấn dài 4 mm với các cựa thẳng dài 2 mm xoi rãnh khác biệt trên mặt do sự thuôn dài của mô vỏ bao phấn như ở [phân chi] Paracurcuma. Lá bắc hoa màu lục tươi, lá bắc mào màu tía.[2]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Curcuma loerzingii tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Curcuma loerzingii tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Curcuma loerzingii”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c Olander S. B. (2020). Curcuma loerzingii. The IUCN Red List of Threatened Species. 2020: e.T117309264A124281615. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-2.RLTS.T117309264A124281615.en. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2021.
  2. ^ a b c d e f Valeton Th., 1918. New notes on the Zingiberaceae of Java and Malaya. Part I. Curcuma lörzingii. Bulletin du Jardin Botanique de Buitenzorg ser. 2(27): 71-72.
  3. ^ The Plant List (2010). Curcuma loerzingii. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ Curcuma loerzingii trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 3-3-2021.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Rối loạn nhân cách ranh giới (Borderline Personality Disorder)
Rối loạn nhân cách ranh giới (Borderline Personality Disorder)
BPD là một loại rối loạn nhân cách về cảm xúc và hành vi mà ở đó, chủ thể có sự cực đoan về cảm xúc, thường xuyên sợ hãi với những nỗi sợ của sự cô đơn, phản bội
Viết cho những nuối tiếc của Nanami - Jujutsu Kaisen
Viết cho những nuối tiếc của Nanami - Jujutsu Kaisen
Nanami là dạng người sống luôn đặt trách nhiệm rất lớn lên chính bản thân mình, nên cái c.hết ở chiến trường ắt hẳn làm anh còn nhiều cảm xúc dang dở
Giả thuyết về tên, cung mệnh của 11 quan chấp hành Fatui và Băng thần Tsaritsa
Giả thuyết về tên, cung mệnh của 11 quan chấp hành Fatui và Băng thần Tsaritsa
Tên của 11 Quan Chấp hành Fatui được lấy cảm hứng từ Commedia Dell’arte, hay còn được biết đến với tên gọi Hài kịch Ý, là một loại hình nghệ thuật sân khấu rất được ưa chuộng ở châu
Giới thiệu Kagune - Tokyo Ghoul
Giới thiệu Kagune - Tokyo Ghoul
Một trong những điều mà chúng ta không thể nhắc đến khi nói về Tokyo Ghoul, đó chính là Kagune