Bài viết này chứa các thông tin, tuyên bố bị lỗi thời hoặc sai thời (dùng sai từ so với giai đoạn lịch sử).tháng 9/2023) ( |
Bài này nằm trong loạt bài về: Chính trị và chính phủ Thái Lan |
|
Bầu cử |
|
Chủ tịch Thượng viện Thái Lan là người đứng đầu Thượng viện của Quốc hội Thái Lan.[1]
Tên | Thời gian |
---|---|
Vilas Ostananda | 4 tháng 6 năm 1946 – 24 tháng 8 năm 1946 |
Chuẩn Đô đốc Phya Sorayudthasenee |
31 tháng 8 năm 1946 – 8 tháng 11 năm 1947 |
Chao Phya Sridhamadhibes |
26 tháng 11 năm 1947 – 29 tháng 11 năm 1951 |
Đại tá Vorkambancha(Boonkerd Stantanort) |
22 tháng 7 năm 1968 – 17 tháng 11 năm 1971 |
Chitti Tingsabadh | 1974–1976 |
Thống chế Không quân Harin Hongsakul |
9 tháng 5 năm 1979 – 19 tháng 3 năm 1983 |
Charubutr Ruengsuvan | 26 tháng 4 năm 1983 – 19 tháng 3 năm 1984 |
Ukrit Mongkolnavin | 30 tháng 4 năm 1984 – 21 tháng 4 năm 1989 |
Van Chanchue | 4 tháng 5 năm 1989 – 23 tháng 2 năm 1991 |
Ukrit Mongkolnavin | 3 tháng 4 năm 1993 – 26 tháng 5 năm 1992 |
Meechai Ruchuphan | 28 tháng 6 năm 1992 – 29 tháng 6 năm 1992 |
Meechai Ruchuphan | 1996 – 21 tháng 3 năm 2000 |
Sanit Vorapanya | 1 tháng 8 năm 2000 – 2002 |
Manoonkrit Roopkachorn | 2002–2004 |
Suchon Chaleekure | 2004 – 21 tháng 3 năm 2006 |
Prasobsook Boondech | 14 tháng 3 năm 2008 - 18 tháng 2 năm 2011 |
Teeradej Meepien | 22 tháng 4 năm 2011 – 25 tháng 7 năm 2012 |
Nikom Wairatpanij | 23 tháng 8 năm 2012 – nay |