Bảng xếp hạng ARIA Albums Chart xếp hạng các album và đĩa mở rộng có doanh số cao nhất tại Úc. Dữ liệu của bảng xếp hạng được công bố bởi Australian Recording Industry Association, dựa trên doanh số hàng tuần của album và EP phát hành dưới 2 định dạng: đĩa vật lý và tải kĩ thuật số.[1] Tính đến tháng 8 năm 2015, có tất cả 17 album đã đạt đến vị trí quán quân, trong đó bao gồm 1989 của Taylor Swift, album đã ở ngôi quán quân từ năm 2014, và có 10 nghệ sĩ đã có album quán quân đầu tiên ở thị trường Úc: Meghan Trainor, Kendrick Lamar, Lee Kernaghan, Sam Smith, Hermitude, Tame Impala, Northlane, Dr. Dre, Bullet for My Valentine và The Weeknd.
Thứ hạng | Quốc gia | Nghệ sĩ | Số tuần ở ngôi quán quân |
---|---|---|---|
1 | US | Taylor Swift | 5 |
2 | AUS | Lee Kernaghan | 4 |
3 | AUS UK | John Farnham | 3 |
3 | AUS UK | Olivia Newton-John | 3 |
4 | UK | Sam Smith | 2 |
4 | UK | Florence and the Machine | 2 |
4 | UK | Ed Sheeran | 2 |
4 | US | Meghan Trainor | 2 |
5 | US | Madonna | 1 |
5 | US | Kendrick Lamar | 1 |
5 | UK | Mumford & Sons | 1 |
5 | AUS | Hermitude | 1 |
5 | AUS | Hillsong United | 1 |
5 | UK | Muse | 1 |
5 | AUS | Tame Impala | 1 |
5 | AUS | Northlane | 1 |
5 | US | Dr. Dre | 1 |
5 | UK | Bullet for My Valentine | 1 |
5 | US | Disturbed | 1 |
5 | CAN | The Weeknd | 1 |