Danh sách bài hát của Daft Punk

Thomas Bangalter (trái) và Guy-Manuel de Homem-Christo tại buổi biểu diễn ở Coachella 2006.

Daft Punk là một ban nhạc điện tử Pháp đã thu âm hơn 90 bài hát từ năm 1994 đến năm 2021. Bộ đôi đã có ảnh hưởng trong các thể loại nhạc dancehouse Pháp.[1] Sau khi ban nhạc Darlin' thành lập năm cùng với Laurent Brancowitz tan rã vào năm 1993, Bangalter và de Homem-Christo thành lập Daft Punk.[1][2] Đĩa đơn đầu tiên của bộ đôi, "The New Wave", được phát hành vào năm 1994.[1] Đĩa đơn tiếp theo của họ, "Da Funk", là đĩa đơn thành công đầu tiên về mặt thương mại[1] và hiện được coi là một tác phẩm kinh điển của dòng nhạc house.[3] Sau thành công của "Da Funk", Daft Punk đã phát hành album phòng thu đầu tiên của họ, Homework, vào năm 1997.[4] Những bài hát của album được lấy cảm hứng từ nhạc funk và dance.[4] Homework đã thu hút sự chú ý trên toàn thế giới đối với nhạc house của Pháp.[4][5][6]

Album tiếp theo, Discovery, được phát hành vào năm 2001.[7] Album lấy cảm hứng đáng kể từ nhạc disco và mang phong cách bóng bẩy hơn.[7] Discovery được hỗ trợ bởi bộ phim hoạt hình Interstella 5555: The 5tory of the 5ecret 5tar 5ystem.[8] Cuối năm đó, nhóm phát hành album trực tiếp đầu tiên, Alive 1997.[9] Album chứa một đoạn trích dài 45 phút từ một buổi biểu diễn trực tiếp năm 1997.[9] Album thứ ba của bộ đôi, Human After All, được phát hành vào năm 2005.[10] Được sáng tác chỉ trong sáu tuần, các bài hát của album được mô tả là lặp đi lặp lại và tối giản, và ít được chú trọng hơn HomeworkDiscovery.[10] Các bài hát trong album sau đó sẽ được sử dụng cho album trực tiếp thứ hai của nhóm, Alive 2007.[11][12]

Năm 2010, bộ soạn nhạc cho bộ phim Tron: Legacy của Disney; album nhạc phim được phát hành vào cuối năm đó.[1] Các bài hát trong album được mô tả là "bay bổng và bất tường" và lấy cảm hứng từ âm nhạc cổ điển hiện đại.[13] Trong thời gian này, bộ đôi đã thu âm một bài hát có tên "Computerized" với rapper người Mỹ Jay-Z; bài hát không được phát hành chính thức.[14] Ban nhạc đã phát hành album phòng thu thứ tư của họ, Random Access Memories, vào năm 2013.[1][15] Album khác với các tác phẩm trước đó của bộ đôi bằng cách sử dụng nhạc cụ trực tiếp và một loạt các nhạc sĩ khách mời, bao gồm Pharrell Williams, Nile Rodgers, Julian CasablancasGiorgio Moroder trong các bài hát "Lose Yourself to Dance", "Instant Crush" và "Giorgio by Moroder".[15] Cùng với đĩa đơn chính, "Get Lucky", album là một thành công lớn về mặt thương mại và trong giới phê bình,[15] đứng đầu nhiều bảng xếp hạng cuối năm và mang về cho nhóm nhiều giải Grammy.[1][16] Bài hát "Horizon" được phát hành dưới dạng bài hát phụ trên phiên bản Nhật Bản của Random Access Memories.[17] Kể từ năm 2013, bộ đôi đã hợp tác với nhiều nghệ sĩ, chẳng hạn như the Weeknd, là nghệ sĩ nổi bật trong các bài hát "Starboy" và "I Feel It Coming" từ album Starboy ra mắt năm 2016.[1][18] Bộ đôi tuyên bố giải thể vào tháng 2 năm 2021.[19]

Bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Mục lục
A · ß · B · C · D · E · F · G · H · I · L · M · N · O · P · R · S · T · W · Xem thêm · Tham khảo
Song released as a single Được ra mắt dưới dạng đĩa đơn
double-dagger Được viết bởi nhiều người
Pharrell Williams là giọng hát chính trong "Get Lucky" và "Lose Yourself to Dance" của album Random Access Memories.
Nile Rodgers đã hợp tác với Daft Punk cho album Random Access Memories.
Giorgio Moroder performing in 2015
Bài hát "Giorgio by Moroder" có một đoạn độc thoại từ Giorgio Moroder.
Julian Casablancas performing live in 2014
Daft Punk đã hợp tác với Julian Casablancas để sản xuất "Instant Crush".
The Weeknd performing 2018
Daft Punk đã hợp tác với the Weeknd trong các bài hát "Starboy" và "I Feel It Coming" trong album Starboy.
Tên bài hát, tác giả, bản phát hành gốc và năm phát hành
Bài hát (Những) tác giả Bản phát hành gốc Năm Tham khảo
"Adagio for Tron" Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) 2010 [20]
"Aerodynamic" dagger Daft Punk Discovery 2001 [21]
"Aerodynamite" Daft Punk Mặt B của "Aerodynamic" 2001 [22]
"Alive" Daft Punk Mặt B của "The New Wave" 1994 [23]
"Arena" Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) 2010 [20]
"Armory" Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) 2010 [20]
"Around the World" dagger Daft Punk Homework 1997 [24]
"Arrival" Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) 2010 [20]
"Assault" Daft Punk Mặt B của "The New Wave" 1994 [23]
"ß Wax"

(hợp tác với DJ Kevin)

Daft Punk

DJ Kevin

Two Years Together (tổng hợp) 1995 [25]
"Beyond" Daft Punk

Christopher Paul Caswell

Paul Williams Jr. double-dagger

Random Access Memories 2013 [26]
"The Brainwasher" Daft Punk Human After All 2005 [27]
"Burnin'" dagger Daft Punk Homework 1997 [24]
"Castor" Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) (Phiên bản đặc biệt) 2010 [28]
"C.L.U." Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) 2010 [20]
"Computerized"

(hợp tác với Jay-Z)

Không có thông tin Không được phát hành [14]
"Contact" Daft Punk

Stéphane Quême

Garth Porter

Tony Mitchell

Daryl Braithwaite double-dagger

Random Access Memories 2013 [26]
"Crescendolls" Daft Punk

Dwight Brewster

Aleta Jennings double-dagger

Discovery 2001 [21]
"Da Funk" dagger Daft Punk Đĩa đơn 1995 [29]
"Daftendirekt" Daft Punk Homework 1997 [24]
"Derezzed" dagger Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) 2010 [20]
"Digital Love" dagger Daft Punk

Carlos Sosa

George Duke double-dagger

Discovery 2001 [21]
"Disc Wars" Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) 2010 [20]
"Doin' It Right" dagger

(hợp tác với Panda Bear)

Daft Punk

Noah Lennox double-dagger

Random Access Memories 2013 [26]
"Drive Unreleased 1994" Daft Punk Soma Records 20 Years (tuyển tập) 2011 [30]
"Emotion" Daft Punk Human After All 2005 [27]
"ENCOM, Part I" Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) (Phiên bản đặc biệt) 2010 [28]
"ENCOM, Part II" Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) (Phiên bản đặc biệt) 2010 [28]
"End of Line" Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) 2010 [20]
"Face to Face" dagger

(hợp tác với Todd Edwards)

Daft Punk

Todd Edwards double-dagger

Discovery 2001 [21]
"Fall" Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) 2010 [20]
"Father and Son" Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) (Dành riêng cho iTunes) 2010 [31]
"Finale" Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) 2010 [20]
"Flynn Lives" Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) 2010 [20]
"Fragments of Time"

(hợp tác với Todd Edwards)

Daft Punk

Todd Edwards double-dagger

Random Access Memories 2013 [26]
"Fresh" Daft Punk Homework 1997 [24]
"Funk Ad" Daft Punk Homework 1997 [24]
"Get Lucky" dagger

(hợp tác với Pharrell Williams)

Daft Punk

Pharrell Williams

Nile Rodgers double-dagger

Đĩa đơn 2013 [32]
"Giorgio by Moroder" Daft Punk

Giorgio Moroder double-dagger

Random Access Memories 2013 [26]
"Give Life Back to Music" dagger Daft Punk

Paul Jackson Jr.

Nile Rodgers double-dagger

Random Access Memories 2013 [26]
"Harder, Better, Faster, Stronger" dagger Daft Punk

Edwin Birdsong double-dagger

Discovery 2001 [21]
"High Fidelity" Daft Punk Homework 1997 [24]
"High Life" Daft Punk Discovery 2001 [21]
"Horizon" Daft Punk Random Access Memories (phiên bản Nhật Bản) 2013 [26]
"Human After All" dagger Daft Punk Human After All 2005 [27]
"I Feel It Coming" dagger

(The Weeknd hợp tác với Daft Punk)

Abel Tesfaye

Daft Punk

Martin McKinney

Henry Walter

Eric Chedeville double-dagger

Starboy 2016 [33]
"Indo Silver Club" dagger Daft Punk Homework 1996 [24]
"Indo Silver Club (Part One)" dagger Daft Punk 1996
"Instant Crush" dagger

(hợp tác với Julian Casablancas)

Daft Punk

Julian Casablancas double-dagger

Random Access Memories 2013 [26]
"Lose Yourself to Dance" dagger

(hợp tác với Pharrell Williams)

Daft Punk

Pharrell Williams

Nile Rodgers double-dagger

Random Access Memories 2013 [26]
"Make Love" Daft Punk Human After All 2005 [27]
"Motherboard" Daft Punk Random Access Memories 2013 [26]
"Musique" Daft Punk Mặt B của "Da Funk" 1996 [34]
"Nightvision" Daft Punk Discovery 2001 [21]
"Nocturne" Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) 2010 [20]
"Oh Yeah" Daft Punk Homework 1997 [24]
"On/Off" Daft Punk Human After All 2005 [27]
"One More Time" dagger

(hợp tác với Romanthony)

Daft Punk

Anthony Moore double-dagger

Đĩa đơn 2000 [35]
"Outlands" Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) 2010 [20]
"Outlands, Part II" Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) (Dành riêng cho iTunes) 2010 [31]
"Ouverture" Daft Punk Daft Club 2003 [36]
"Overture" Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) 2010 [20]
"Phœnix" Daft Punk Homework 1997 [24]
"Prime Time of Your Life" dagger Daft Punk Human After All 2005 [27]
"Recognizer" Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) 2010 [20]
"Rectifier" Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) 2010 [20]
"Reflections" Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) (Phiên bản đặc biệt) 2010 [28]
"Revolution 909" dagger Daft Punk Homework 1997 [24]
"Rinzler" Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) 2010 [20]
"Robot Rock" dagger Daft Punk

Kae Williams double-dagger

Human After All 2005 [27]
"Rock'n Roll" Daft Punk Homework 1997 [24]
"Rollin' & Scratchin'" Daft Punk Mặt B của "Da Funk" 1995 [37]
"Round One" Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) (Phiên bản đặc biệt) 2010 [28]
"Sea of Simulation" Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) (dành riêng cho Amazon MP3) 2010 [38]
"Short Circuit" Daft Punk Discovery 2001 [21]
"Solar Sailer" Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) 2010 [20]
"Something About Us" dagger Daft Punk Discovery 2001 [21]
"Starboy" dagger

(The Weeknd hợp tác với Daft Punk)

Abel Tesfaye

Daft Punk

Martin McKinney

Henry Walter

Jason Quenneville double-dagger

Starboy 2016 [33]
"Steam Machine" Daft Punk Human After All 2005 [27]
"Sunrise Prelude" Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) (dành riêng cho Nokia Music Store) 2010 [39]
"Superheroes" Daft Punk

Barry Manilow

Marty Panzer double-dagger

Discovery 2001 [21]
"Teachers" Daft Punk Homework 1997 [24]
"Technologic" dagger Daft Punk Human After All 2005 [27]
"Television Rules the Nation" Daft Punk Human After All 2005 [27]
"The Game Has Changed" Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) 2010 [20]
"The Game of Love" Daft Punk Random Access Memories 2013 [26]
"The Grid"

(hợp tác với Jeff Bridges)

Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) 2010 [20]
"The New Wave" dagger Daft Punk Đĩa đơn 1994 [23]
"The Son of Flynn" Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) 2010 [20]
"Too Long"

(hợp tác với Romanthony)

Daft Punk

Anthony Moore double-dagger

Discovery 2001 [21]
"Touch"

(hợp tác với Paul Williams Jr.)

Daft Punk

Christopher Paul Caswell

Paul Williams Jr. double-dagger

Random Access Memories 2013 [26]
"Tron Legacy (End Titles)" Daft Punk Tron: Legacy (nhạc phim) 2010 [20]
"Veridis Quo" Daft Punk Discovery 2001 [21]
"Voyager" Daft Punk Discovery 2001 [21]
"WDPK 83.7 FM" Daft Punk Homework 1997 [24]
"Within" Daft Punk

Jason "Chilly Gonzales" Beck double-dagger

Random Access Memories 2013 [26]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h Phares, Heather. “Daft Punk – Biography & History”. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ Lynskey, Dorian (18 tháng 5 năm 2013). “Daft Punk: the midas touch”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2017.
  3. ^ Dombal, Ryan (3 tháng 9 năm 2010). “The Top 200 Tracks of the 1990s: 20-01”. Pitchfork. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2016.
  4. ^ a b c Cooper, Sean. Homework – Daft Punk”. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2017.
  5. ^ Carr, Eric (17 tháng 11 năm 2003). “Staff Lists: Top 100 Albums of the 1990s”. Pitchfork. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2016.
  6. ^ James, Martin (2003). French Connections: From Discotheque to Discovery. London: Sanctuary Publishing. tr. 292. ISBN 1-86074-449-4.
  7. ^ a b Bush, John. Discovery – Daft Punk”. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 10 năm 2017.
  8. ^ “Daft Punk Interview”. Cartoon Network. 16 tháng 9 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2004.
  9. ^ a b Bush, John. Alive 1997 – Daft Punk”. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2017.
  10. ^ a b Phares, Heather. Human After All – Daft Punk”. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2017.
  11. ^ Dombal, Ryan (20 tháng 11 năm 2007). “Daft Punk: Alive 2007”. Pitchfork. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2017.
  12. ^ Bush, John. Alive 2007 – Daft Punk”. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  13. ^ Phares, Heather. Tron: Legacy – Daft Punk”. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2017.
  14. ^ a b Grow, Kory (10 tháng 3 năm 2014). “Daft Punk, Jay Z Team Up for Previously Unreleased 'Computerized'. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2018.
  15. ^ a b c Phares, Heather. Random Access Memories – Daft Punk”. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2017.
  16. ^ “Grammys 2014: The complete list of nominees and winners”. Los Angeles Times. 26 tháng 1 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2015.
  17. ^ “Daft Punk = ダフト・パンク* – Random Access Memories = ランダム・アクセス・メモリーズ”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2022.
  18. ^ Mench, Chris (23 tháng 8 năm 2016). “The Weeknd Is Reportedly Working with Daft Punk”. Complex. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2016.
  19. ^ Monroe, Jazz (22 tháng 2 năm 2021). “Daft Punk Call It Quits”. Pitchfork. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2021.
  20. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v “Daft Punk – TRON: Legacy (Original Motion Picture Soundtrack) (2010, CD)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  21. ^ a b c d e f g h i j k l m “Daft Punk – Discovery”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2021.
  22. ^ “Daft Punk – Aerodynamic”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  23. ^ a b c “Daft Punk – The New Wave”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  24. ^ a b c d e f g h i j k l m “Daft Punk – Homework”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2021.
  25. ^ “Various – Two Years Together”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  26. ^ a b c d e f g h i j k l m “Daft Punk – Random Access Memories”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2021.
  27. ^ a b c d e f g h i j “Daft Punk – Human After All”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2021.
  28. ^ a b c d e “Tron Legacy: Special Edition”. amazon.co.uk. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2010.
  29. ^ “Daft Punk – Da Funk”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2021.
  30. ^ “Various – Soma Records 20 Years”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  31. ^ a b “Tron: Legacy (Original Motion Picture Soundtrack) by Daft Punk”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2010.
  32. ^ “Daft Punk – Get Lucky”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  33. ^ a b “The Weeknd – Starboy”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  34. ^ “Daft Punk – Da Funk (1996, Vinyl)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2021.
  35. ^ “Daft Punk – One More Time”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  36. ^ “Daft Punk – Daft Club”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  37. ^ “Daft Punk – Da Funk (1995, Vinyl)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2021.
  38. ^ “Tron: Legacy - Daft Punk”. amazon.co.uk. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 8 năm 2014.
  39. ^ “TRON: Legacy (Nokia exclusive)”. Ovi. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2010.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Chitanda Eru trong Hyouka
Nhân vật Chitanda Eru trong Hyouka
Chitanda Eru (千反田 える, Chitanda Eru) là nhân vật nữ chính của Hyouka. Cô là học sinh lớp 1 - A của trường cao trung Kamiyama.
Tổng quan về vị trí Event Planner trong một sự kiện
Tổng quan về vị trí Event Planner trong một sự kiện
Event Planner là một vị trí không thể thiếu để một sự kiện có thể được tổ chức suôn sẻ và diễn ra thành công
Bà chúa Stalk - mối quan hệ giữa Sacchan và Gintoki trong Gintama
Bà chúa Stalk - mối quan hệ giữa Sacchan và Gintoki trong Gintama
Gin chỉ không thích hành động đeo bám thôi, chứ đâu phải là anh Gin không thích Sacchan
Highlands Coffee bá chủ thị trường cà phê Việt
Highlands Coffee bá chủ thị trường cà phê Việt
Highlands Coffee hiện đang là một trong những thương hiệu cà phê được ưa chuộng nhất trên mảnh đất hình chữ S