Digital Love (bài hát của Daft Punk)

"Digital Love"
Đĩa đơn của Daft Punk
từ album Discovery
Phát hành11 tháng 6 năm 2001 (2001-06-11)
Thời lượng5:00
Hãng đĩaVirgin
Sáng tác
Sản xuấtDaft Punk
Thứ tự đĩa đơn của Daft Punk
"Aerodynamic"
(2001)
"Digital Love"
(2001)
"Harder, Better, Faster, Stronger"
(2001)
Mẫu âm thanh
Daft Punk – "Digital Love"
Video âm nhạc
"Digital Love" trên YouTube

"Digital Love" là một bài hát của bộ đôi nhạc điện tử người Pháp Daft Punk, được phát hành vào ngày 11 tháng 6 năm 2001 dưới dạng đĩa đơn thứ ba từ album Discovery.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo như ghi chú lót của Discovery, bài hát có chứa sample từ ca khúc "I Love You More" của George Duke. Sample đó đã được chuyển thể thành một bài hát nhạc điện tử về tình yêu không nói lên lời với lời bài hát của DJ Sneak và giọng hát của Daft Punk. Chilly Gonzales đã nhận xét về tiến trình hợp âm bắt nguồn từ sample, lưu ý rằng phần hòa âm treo đã góp phần tạo nên cảm giác thiết tha và khao khát của bài hát.[1]

Ca khúc được biết đến với phần độc tấu nổi bật trong nửa sau của nó. Thomas Bangalter tiết lộ rằng: "Không còn ai chơi độc tấu nữa, nhưng chúng tôi muốn đưa một số vào album."[2] Guy-Manuel de Homem-Christo cũng lưu ý việc bộ đôi sử dụng thiết bị phòng thu để gợi lên âm thanh của một nghệ sĩ đời trước:

"Digital Love" đứng ở vị trí thứ 14 trên UK Singles Chart và đạt vị trí thứ chín trên bảng xếp hạng Hot Dance Music/Club Play tại Hoa Kỳ. Nó cũng đạt vị trí thứ 67 tại Úc, được phát hành cùng với mặt B của nó, "Aerodynamic".

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Video được phát hành vào năm 2001 và sau đó sẽ xuất hiện như một phần của bộ phim hoạt hình năm 2003 Interstella 5555: The 5tory of the 5ecret 5tar 5ystem.

Ngay sau các sự kiện xảy ra trong video "Aerodynamic", các nhân viên bảo vệ của hành tinh lạ đã lấy lại đủ ý thức để gửi tín hiệu cấp cứu cho một phi hành gia ở xa tên là Shep. Lúc đầu, Shep được nhìn thấy đang lau chùi bên ngoài con tàu vũ trụ của mình trong khi hát theo lời bài hát. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, anh quay trở lại tàu và nằm dài trong phòng ngủ của mình, chất đầy những kỷ vật của ban nhạc người ngoài hành tinh. Anh ấy chìm vào giấc mơ ban ngày, nơi anh ấy khiêu vũ với người mình yêu, nữ tay chơi bass của ban nhạc (sau này được tiết lộ tên là Stella), giữa không trung.

Giấc mơ của Shep đột ngột dừng lại khi anh bị đánh thức bởi tín hiệu cấp cứu được gửi đến cho anh ta. Anh kinh hoàng khi biết về vụ bắt cóc của ban nhạc và tình trạng hiện tại của hành tinh lạ, ngay lập tức truy đuổi những kẻ bắt cóc. Sau khi cuộc rượt đuổi dẫn đến một lỗ sâu, những kẻ bắt cóc đã hạ cánh an toàn cùng với nhóm nhạc bất tỉnh tại căn cứ của chúng trên Trái Đất, còn Shep thì hạ cánh xuống một khu rừng gần đó, khiến anh tạm thời bất tỉnh. Những kẻ bắt cóc đưa nhóm nhạc vào phòng thí nghiệm của căn cứ cho các sự kiện diễn ra trong video "Harder, Better, Faster, Stronger".

Tầm ảnh hưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát đã được sử dụng trong một quảng cáo hãng GAP. Video có cả hai thành viên của Daft Punk đội mũ bảo hiểm và găng tay robot cũng như áo sơ mi denim và quần jean của GAP. Họ xuất hiện khiêu vũ với Juliette Lewis. Khi được hỏi về điệu nhảy của Daft Punk trong quảng cáo, Guy-Manuel de Homem-Christo cho biết "Trông có vẻ rất dễ, nhưng khi bạn đồng hành cùng đoàn làm phim, thực sự không hề dễ dàng chút nào, mặc dù biên đạo múa rất lịch sự."[4] "Digital Love" cũng được Nokia sử dụng cho quảng cáo của Nokia 5300 và được sử dụng trong một số tập của các chương trình MTV như Is It College Yet?, Pimp My Ride, Date My MomNext.

Ban nhạc Mỹ Hellogoodbye thường sử dụng hai câu đầu tiên của "Digital Love" thay cho câu thứ hai của bài hát "Here (In Your Arms)" khi biểu diễn trực tiếp. Một phiên bản trực tiếp của bài hát do nhóm Đan Mạch Alphabeat biểu diễn được phát hành trên iTunes trong một phần của một EP trực tiếp.[5]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Bản phát hành tại Nhật (VJCP-61055)
STTNhan đềThời lượng
1."Digital Love" (radio edit)3:59
2."Digital Love" (album version)4:59
3."Digital Dub"5:00
4."Aerodynamic"3:45
5."Aerodynamite"7:47

Thứ hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ hạng (2001) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[6] 67
Bỉ (Ultratip Flanders)[7] 2
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[8] 38
Europe (Eurochart Hot 100)[9] 30
Pháp (SNEP)[10] 33
Đức (Official German Charts)[11] 85
Ireland (IRMA)[12] 35
Ireland Dance (IRMA)[13] 4
Ý (FIMI)[14] 28
Scotland (Official Charts Company)[15] 16
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[16] 60
Anh Quốc (OCC)[17] 14
Anh Quốc Dance (Official Charts Company)[18] 8
Hoa Kỳ Dance Club Songs (Billboard)[19] 9
Thứ hạng (2021) Vị trí
cao nhất
Hoa Kỳ Hot Dance/Electronic Songs (Billboard)[20] 23

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Anh Quốc (BPI)[21] Bạc 200.000double-dagger

double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lachman, Ed (30 tháng 4 năm 2013). “Daft Punk | Random Access Memories | The Collaborators, Episode 6: Chilly Gonzales”. The Creators Project. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2021 – qua YouTube.
  2. ^ Gill, Chris (1 tháng 5 năm 2001). “ROBOPOP”. Remix Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2006.
  3. ^ Reesman, Bryan (1 tháng 10 năm 2001). “Daft Punk”. Mix. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2020.
  4. ^ Hamersly, Michael. “Ask the DJ”. The Miami Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2023.
  5. ^ Alphabeat (2 tháng 3 năm 2008). “iTunes Live: London Sessions - EP”. Apple Music.
  6. ^ "Issue 591" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 100 Singles. National Library of Australia. Truy cập 28 tháng 9 năm 2020.
  7. ^ "Ultratop.be – Daft Punk – Digital Love" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip.
  8. ^ "Ultratop.be – Daft Punk – Digital Love" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  9. ^ “Eurochart Hot 100 Singles” (PDF). Music & Media. 19 (27): 10. 30 tháng 6 năm 2001.
  10. ^ "Lescharts.com – Daft Punk – Digital Love" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  11. ^ "Musicline.de – Daft Punk Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH.
  12. ^ "Irish-charts.com – Discography Daft Punk" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  13. ^ “Top 10 Dance Singles, Week Ending 14 June 2001”. GfK Chart-Track. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2019.[liên kết hỏng]
  14. ^ "Italiancharts.com – Daft Punk – Digital Love" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  15. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  16. ^ "Swisscharts.com – Daft Punk – Digital Love" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  17. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  18. ^ "Official Dance Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  19. ^ "Daft Punk Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  20. ^ "Daft Punk Chart History (Hot Dance/Electronic Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  21. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Daft Punk – Digital Love” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry.
[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn du hí tại Đài Loan
Hướng dẫn du hí tại Đài Loan
Trước tiên tôi sẽ thu thập các món ăn ngon nổi tiếng ở Đài Loan và địa điểm sẽ ăn chúng
Tribe: Primitive Builder - Xây dựng bộ tộc nguyên thủy của riêng bạn
Tribe: Primitive Builder - Xây dựng bộ tộc nguyên thủy của riêng bạn
Tribe: Primitive Builder là một trò chơi mô phỏng xây dựng kết hợp sinh tồn. Trò chơi lấy bối cảnh thời kỳ nguyên thủy
Giả thuyết về tên, cung mệnh của 11 quan chấp hành Fatui và Băng thần Tsaritsa
Giả thuyết về tên, cung mệnh của 11 quan chấp hành Fatui và Băng thần Tsaritsa
Tên của 11 Quan Chấp hành Fatui được lấy cảm hứng từ Commedia Dell’arte, hay còn được biết đến với tên gọi Hài kịch Ý, là một loại hình nghệ thuật sân khấu rất được ưa chuộng ở châu
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Mikasa Ackerman (ミカサ・アッカーマン , Mikasa Akkāman) là em gái nuôi của Eren Yeager và là nữ chính của series Shingeki no Kyojin.