Danh sách đĩa nhạc của Daft Punk | |
---|---|
Daft Punk biểu diễn tại O2 Wireless Festival, năm 2007 | |
Album phòng thu | 4 |
Album trực tiếp | 2 |
Album tổng hợp | 1 |
Album video | 2 |
Video âm nhạc | 19 |
Đĩa đơn | 23 |
Album nhạc phim | 1 |
Album remix | 3 |
Ban nhạc điện tử người Pháp Daft Punk đã phát hành bốn album phòng thu, hai album trực tiếp, một album tổng hợp, một album nhạc phim, ba album phối lại, hai album video, 22 đĩa đơn và 19 video âm nhạc. Các thành viên nhóm Thomas Bangalter và Guy-Manuel de Homem-Christo gặp nhau vào năm 1987 khi đang học tại trường trung học Lycée Carnot.[1] Sau đó, họ cùng nhau thu âm một số bản demo và thành lập Daft Punk vào năm 1993.[1] Đĩa đơn đầu tay của họ "The New Wave"[2] được phát hành một năm sau trên nhãn Soma Quality Recordings.[1] Daft Punk lần đầu tiên đạt được thành công về mặt thương mại với việc phát hành đĩa đơn thứ hai "Da Funk",[3] đạt vị trí thứ bảy tại Pháp[4] và đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Dance Club Songs của Hoa Kỳ.[5]
Sau khi ký hợp đồng với Virgin Records, bộ đôi đã phát hành album phòng thu đầu tay Homework vào tháng 1 năm 1997.[6] Album đạt vị trí thứ ba tại Pháp.[4] Sự thành công của Homework cũng thu hút sự chú ý trên toàn thế giới đến dòng nhạc progressive house[7] và kể từ đó nó được xem như một album mang tính bước ngoặt của thể loại này.[8] Đĩa đơn "Around the World"[9] đã trở thành bản nhạc ăn khách hàng đầu ở một số quốc gia châu Âu[4] và giúp bộ đôi này lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ lần đầu tiên, nơi nó đạt vị trí thứ 61.[10] Bộ album cũng sản xuất các đĩa đơn "Burnin'"[11] và "Revolution 909".[12]
Daft Punk phát hành album phòng thu thứ hai Discovery vào tháng 2 năm 2001.[13] Album đạt vị trí thứ hai tại Pháp.[4] Discovery cũng thành công trên phạm vi quốc tế, trở thành một trong những album ăn khách nhất trong bảng xếp hạng tại các quốc gia như Úc,[14] Canada[15] và Vương quốc Anh.[16] "One More Time",[17] đĩa đơn đầu tiên của album, đã trở thành bản nhạc ăn khách nhất ở Pháp[4] và trên bảng xếp hạng nhạc dance Billboard.[5] Đĩa đơn cũng lọt vào top 10 trên các bảng xếp hạng của Úc,[14] Đức[18] và Vương quốc Anh.[16] Có năm đĩa đơn khác được phát hành từ Discovery: "Aerodynamic",[19] "Digital Love",[20] "Harder, Better, Faster, Stronger",[21] "Face to Face"[22] và "Something About Us".[23] Daft Punk đã ra mắt album trực tiếp Alive 1997 vào tháng 10 năm 2001,[24] được ghi âm tại buổi biểu diễn trực tiếp của bộ đôi ở Que Club (Birmingham, Anh) vào tháng 11 năm 1997.[25] Human After All, album phòng thu thứ ba của ban nhạc, được phát hành vào tháng 3 năm 2005 với nhiều đánh giá trái chiều.[26] Tuy nhiên, album đã đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Dance/Electronic Albums[27] và đạt vị trí thứ ba tại Pháp.[4] Human After All có các đĩa đơn "Robot Rock",[28] "Technologic",[29] "Human After All"[30] và "The Prime Time of Your Life".[31]
Khi đang tổ chức tour lưu diễn Alive 2006/2007, Daft Punk đã ra mắt album trực tiếp Alive 2007 vào tháng 11 năm 2007,[32] được ghi âm tại buổi biểu diễn vào tháng 6 năm 2007 của bộ đôi tại cung thể thao Paris-Bercy.[33] Daft Punk đã soạn nhạc cho bộ phim năm 2010 Tron: Legacy và phát hành một album nhạc phim đi kèm.[34] Album đã ra mắt đĩa đơn "Derezzed"[35] và trở thành album đầu tiên của bộ đôi trên bảng xếp hạng Billboard 200.[4][36] Random Access Memories, album phòng thu thứ tư của Daft Punk, được phát hành vào tháng 5 năm 2013[37] và đứng đầu một số bảng xếp hạng trên toàn thế giới.[38] Tại Pháp, album là bản phát hành đầu tiên của Daft Punk ra mắt ở vị trí số một[4], vị trí mà nó giữ được trong ba tuần liên tiếp sau khi phát hành.[39] "Get Lucky", đĩa đơn đầu tiên từ Random Access Memories,[40] cũng đạt được thành công trên bảng xếp hạng ở một số quốc gia.[41] Năm 2016, Daft Punk góp mặt trong hai đĩa đơn của ca sĩ R&B người Canada The Weeknd mang tên "Starboy"[42] và "I Feel It Coming".[43]
Danh sách các album phòng thu, với các chi tiết, vị trí xếp hạng, số lượng bản đã bán ra và chứng nhận | ||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên | Chi tiết | Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng | Số bản đã bán | Chứng nhận | ||||||||||||||
Áo[44] | Bỉ[45] | Cana-da[15][46] | Dance Hoa Kỳ[27] | Đức[18] | Hà Lan[47] | Hoa Kỳ[36] | Ire-land[48] | Na Uy[49] | Pháp[4] | Thụy Điển[50] | Thụy Sĩ[51] | Úc[14] | Vương Quốc Anh[16] | Ý[52] | ||||
Homework | 34 | 7 | 15 | 9 | 44 | 25 | 150 | 54 | 40 | 3 | 16 | 43 | 37 | 8 | 68 | |||
Discovery |
|
6 | 1 | 2 | 1 | 5 | 11 | 23 | 4 | 3 | 2 | 7 | 6 | 7 | 2 | 8 | ||
Human After All |
|
23 | 8 | 38 | 1 | 38 | 40 | 98 | 10 | 36 | 3 | 30 | 8 | 36 | 10 | 19 | ||
Random Access Memories |
|
1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
|
"—" biểu thị album không được ghi vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong vùng lãnh thổ đó. |
Danh sách các album trực tiếp, với vị trí xếp hạng, số lượng bản đã bán ra và chứng nhận | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên | Chi tiết | Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng | Số bản đã bán | Chứng nhận | |||||||||
Bỉ[75] | Pháp[4] | Dance Hoa Kỳ[27] | Hà Lan[47] | Hoa Kỳ[36] | Ireland[48] | Thụy Sĩ[51] | Úc[14] | Vương Quốc Anh[16] | Ý[52] | ||||
Alive 1997 |
|
127 | 25 | — | — | — | — | — | — | — | — |
|
|
Alive 2007 |
|
6 | 2 | 1 | 47 | 169 | 38 | 17 | 14 | 86 | 98 |
|
|
"—" biểu thị album không được ghi vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong vùng lãnh thổ đó. |
Danh sách các album nhạc phim, vị trí xếp hạng, số lượng bản đã bán ra và chứng nhận | ||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên | Chi tiết | Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng | Số bản đã bán | Chứng nhận | ||||||||||||||
Áo[44] | Bỉ[45] | Canada[15] | Dance Hoa Kỳ[27] | Đan Mạch[81] | Đức[18] | Hà Lan[47] | Hoa Kỳ[36] | Ire-land[48] | Pháp[4] | Thụy Điển[50] | Thụy Sĩ[51] | Úc[14] | Vương Quốc Anh[16] | Ý[52] | ||||
Tron: Legacy |
|
14 | 14 | 17 | 1 | 35 | 17 | 83 | 4 | 40 | 25 | 45 | 21 | 17 | 39 | 41 |
|
Danh sách các album nhạc phim và vị trí xếp hạng | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên | Chi tiết | Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng | |||||||
Bỉ[45] | Dance Hoa Kỳ[27] | Canada[15] | Hoa Kỳ[36] | Pháp[4] | Thụy Điển[50] | Thụy Sĩ[51] | Vương Quốc Anh[16] | ||
Daft Club |
|
— | 8 | — | — | 130 | — | 69 | — |
Human After All: Remixes |
|
— | — | — | — | — | — | — | — |
Tron: Legacy Reconfigured |
|
91 | 1 | 24 | 16 | — | 41 | — | 59 |
"—" biểu thị album không được ghi vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong vùng lãnh thổ đó. |
Danh sách các album tổng hợp, với vị trí xếp hạng, số lượng bản đã bán ra và chứng nhận | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên | Chi tiết | Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng | Số bản đã bán | Chứng nhận | |||||||
Bỉ[75] | Dance Hoa Kỳ[27] | Đức[18] | Ireland[48] | Pháp[4] | Thụy Sĩ[51] | Úc[14] | Vương Quốc Anh[16] | ||||
Musique Vol. 1 1993–2005 |
|
18 | 6 | 90 | 34 | 127 | 36 | 47 | 34 |
|
|
Danh sách các album video | |
---|---|
Tên | Chi tiết |
D.A.F.T.: A Story About Dogs, Androids, Firemen and Tomatoes | |
Interstella 5555: The 5tory of the 5ecret 5tar 5ystem |
|
Danh sách các đĩa đơn với tư cách là nghệ sĩ chính, với vị trí trên bảng xếp hạng, năm phát hành, chứng nhận và tên album | ||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên | Năm phát hành | Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng | Chứng nhận | Album | ||||||||||||||||
Áo[44] | Bỉ[45][75] | Cana-da[92] | Dance Hoa Kỳ[5] | Đan Mạch[81] | Đức[18] | Hà Lan[47] | Hoa Kỳ[10] | Ire-land[48] | Na Uy[49] | Pháp[4] | Phần Lan[93] | Thụy Điển[50] | Thụy Sĩ[51] | Úc[14][94] | Vương Quốc Anh[16] | Ý[95] | ||||
"The New Wave" | 1994 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Indo Silver Club"[96] | 1996 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Homework | |
"Da Funk" | 1997 | — | 9 | — | 1 | — | — | 96 | —[A] | — | — | 7 | 16 | 33 | — | 31 | 7 | — | ||
"Around the World" | 15 | 4 | — | 1 | — | 16 | 28 | 61 | 39 | 20 | 5 | 9 | 20 | 14 | 11 | 5 | — | |||
"Burnin'" | — | 38 | — | — | — | — | — | — | — | — | 29 | 20 | — | — | 151 | 30 | — | |||
"Revolution 909" | 1998 | — | 50 | — | 12 | — | — | — | — | — | 50 | — | — | — | 162 | 47 | — | |||
"One More Time" | 2000 | 7 | 6 | — | 1 | 11 | 7 | 14 | 61 | 9 | — | 1 | 8 | 26 | 6 | 10 | 2 | 5 | Discovery | |
"Aerodynamic" | 2001 | — | 24 | — | — | — | — | 73 | — | — | — | 34 | 19 | — | 46 | 67[B] | 97 | 32 | ||
"Digital Love" | — | 38 | — | 9 | — | 85 | — | — | 35 | — | 33 | — | — | 60 | 14 | 28 | ||||
"Harder, Better, Faster, Stronger" | — | 38 | — | 3 | — | — | — | — | 38 | — | 17 | — | — | 70 | — | 25 | 42 |
| ||
"Face to Face" | 2003 | — | — | — | 1 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Something About Us" | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | 93 | — | — | — | — | — | — | |||
"Robot Rock" | 2005 | — | — | — | 15 | — | 100 | — | — | 33 | — | 79 | 12 | — | — | — | 32 | 32 | Human After All | |
"Technologic" | — | — | — | 10 | — | 82 | — | —[C] | 38 | — | — | — | 29 | 63 | 64 | 40 | — | |||
"Human After All" | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | 93 | — | — | — | — | — | — | |||
"The Prime Time of Your Life" | 2006 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Harder, Better, Faster, Stronger (Alive 2007)" | 2007 | 58 | 16 | — | — | — | — | — | — | — | — | 19 | — | — | 50 | 43 | — | — | Alive 2007 | |
"Derezzed" | 2010 | — | — | — | 1 | — | — | — | —[D] | — | — | 81 | — | — | — | 92 | — | — | Tron: Legacy soundtrack | |
"Get Lucky"
(hợp tác với Pharrell Williams) |
2013 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 1 | 2 | 1 | 2 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | Random Access Memories | |
"Lose Yourself to Dance"
(hợp tác với Pharrell Williams) |
— | 32 | — | 1 | — | — | — | —[E] | 62 | — | 31 | — | 42 | 59 | — | 49 | 17 | |||
"Doin' It Right"
(hợp tác với Panda Bear) |
— | — | — | — | — | — | — | —[F] | — | — | 63 | — | — | — | — | — | — | |||
"Instant Crush"
(hợp tác với Julian Casablancas) |
— | 5 | — | — | — | — | — | —[G] | — | — | 4 | — | 37 | 40 | — | — | — |
| ||
"Give Life Back to Music" | 2014 | — | — | — | 9 | — | — | — | —[H] | — | — | 23 | — | 35 | 58 | — | — | — | ||
"—" biểu thị bản thu âm không được ghi vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong vùng lãnh thổ đó. |
Danh sách các đĩa đơn với tư cách là nghệ sĩ nổi bật, với các vị trí trên bảng xếp hạng, năm phát hành, chứng nhận và tên album | ||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên | Năm phát hành | Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng | Chứng nhận | Album | ||||||||||||||||
Áo[44] | Bỉ[75] | Cana-da[92] | Dance Hoa Kỳ[5] | Đan Mạch[81] | Đức[18] | Hà Lan[47] | Hoa Kỳ[10] | Ire-land[48] | Na Uy[49] | Pháp[4] | Phần Lan[93] | Thụy Điển[50] | Thụy Sĩ[51] | Úc[14] | Vương Quốc Anh[16] | Ý[95] | ||||
"Starboy"
(The Weeknd hợp tác với Daft Punk) |
2016 | 8 | 1 | 1 | 2 | 1 | 3 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | 3 | 1 | 2 | 2 | 2 | 6 | Starboy | |
"I Feel It Coming"
(The Weeknd hợp tác với Daft Punk) |
23 | 3 | 10 | 12 | 6 | 29 | 4 | 4 | 9 | 5 | 1 | 11 | 5 | 7 | 7 | 9 | 13 |
Danh sách các bài hát được xếp hạng khác, với vị trí bảng xếp hạng, năm phát hành và tên album | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên | Năm phát hành | Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng | Album | ||||
Dance Hoa Kỳ[113] | Pháp[4] | Thụy Điển[50] | Thụy Sĩ[51] | Vương Quốc Anh[114] | |||
"Around the World (Alive 2007)" | 2007 | — | — | — | 47 | — | Alive 2007 |
"Around the World / Harder, Better, Faster, Stronger" | — | — | — | — | 179 | ||
"The Game of Love" | 2013 | — | — | — | — | —[I] | Random Access Memories |
"Giorgio by Moroder" | 22 | 54 | 57 | — | —[J] | ||
"Within" | 39 | 109 | — | — | —[K] | ||
"Touch"
(hợp tác với Paul Williams) |
36 | 171 | — | — | —[L] | ||
"Beyond" | 38 | 115 | — | — | —[M] | ||
"Motherboard" | 43 | — | — | — | —[N] | ||
"Fragments of Time"
(hợp tác với Todd Edwards) |
28 | 100 | — | — | —[O] | ||
"Contact" | 24 | 46 | — | — | —[P] | ||
"—" biểu thị bản thu âm không được ghi vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong vùng lãnh thổ đó. |
Danh sách các tác phẩm sản xuất và phối lại cho các nghệ sĩ khác, với các nghệ sĩ biểu diễn khác và nhà đồng sản xuất, năm phát hành và tên album | ||||
---|---|---|---|---|
Tên | Năm phát hành | (Nhũng) nghệ sĩ biểu diễn | (Những) nhà đồng sản xuất | Album |
"M18"[116] | 1995 | Manu le Malin | Manu le Malin | |
"ß Wax"[117] | 1995 | Daft Punk, DJ Kevin | DJ Kevin | Two Years Together |
"Life Is Sweet" (bản remix của Daft Punk)[118] | 1995 | The Chemical Brothers | The Chemical Brothers | |
"Get Funky Get Down" (bản remix của Daft Punk)[119] | 1995 | The Micronauts | Christophe Monier, George Issakidis | |
"Disco Cubizm" (bản remix của Daft Punk)[120] | 1996 | I:Cube | ||
"Forget About the World" (bản remix của Daft Punk)[121] | 1996 | Gabrielle | The Boilerhouse Boys | Musique Vol. 1 1993–2005 |
"Chord Memory" (bản remix của Daft Punk)[122] | 1996 | Ian Pooley | Ian Pooley | |
"Mothership Reconnection" (bản remix của Daft Punk)[123] | 1998 | Scott Grooves, Parliament-Funkadelic | Scott Grooves | |
"Take Me Out" (bản remix của Daft Punk)[124] | 2004 | Franz Ferdinand | Tore Johansson | Evil Action |
"HeartBreaker"[125] | 2006 | Teriyaki Boyz | Beef or Chicken | |
"Hypnotize U"[126] | 2010 | N.E.R.D. | The Neptunes | Nothing |
"On Sight"[127] | 2013 | Kanye West | Kanye West, Mike Dean, Benji B | Yeezus |
"Black Skinhead"[127] | Kanye West, Gesaffelstein, Brodinski, Mike Dean, Lupe Fiasco, No ID, Jack Donoghue, Noah Goldstein | |||
"I Am a God"[127] | Kanye West, Mike Dean, Hudson Mohawke | |||
"Send It Up"[127] | Kanye West, Gesaffelstein, Brodinski, Mike Dean, Arca | |||
"Starboy" | 2016 | The Weeknd | Doc McKinney, Cirkut, The Weeknd | Starboy |
"I Feel It Coming" | Doc McKinney, Cirkut, The Weeknd | |||
"I Gotta Try You Girl" (bản edit của Daft Punk)[128] | 2016 | Junior Kimbrough | Matthew Johnson, Bruce Watson | |
"Overnight"[129] | 2017 | Parcels | Patrick Hetherington, Noah Hill, Louie Swain, Jules Crommelin, Anatole Serre | Parcels |
Danh sách các video âm nhạc, năm phát hành và các đạo diễn | ||
---|---|---|
Tên | Năm phát hành | (Những) đạo diễn |
"Da Funk" | 1996 | Spike Jonze[130] |
"Around the World" | 1997 | Michel Gondry[130] |
"Burnin'" | 1997 | Seb Janiak[130] |
"Revolution 909" | 1998 | Roman Coppola[130] |
"Fresh" | 1999 | Daft Punk[130] |
"One More Time" | 2001 | Kazuhisa Takenouchi[91] |
"Aerodynamic" | 2001 | Kazuhisa Takenouchi[91] |
"Digital Love" | 2001 | Kazuhisa Takenouchi[91] |
"Harder, Better, Faster, Stronger" | 2001 | Kazuhisa Takenouchi[91] |
"Something About Us (Love Theme From Interstella 5555)" | 2003 | Kazuhisa Takenouchi[91] |
"Robot Rock" | 2005 | Daft Punk[131] |
"Technologic" | 2005 | Daft Punk[132] |
"The Prime Time of Your Life" | 2006 | Tony Gardner[133] |
"Robot Rock (Daft Punk Maximum Overdrive Mix)" | 2006 | Daft Punk, Cédric Hervet[134] |
"Harder, Better, Faster, Stronger (Alive 2007)"[135] | 2007 | Olivier Gondry[135] |
"Derezzed" | 2010 | Warren Fu[136] |
"Lose Yourself to Dance" (featuring Pharrell Williams) | 2013 | Daft Punk, Warren Fu, Paul Hahn, Cédric Hervet[137] |
"Instant Crush" (featuring Julian Casablancas) | 2013 | Warren Fu[138] |