Danh sách chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất

The Eras Tour của Taylor Swift là chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất mọi thời đại.

Dưới đây là danh sách các chuyến lưu diễn đạt tổng doanh thu cao nhất từ trước đến nay. Dữ liệu và thứ hạng phần lớn đến từ các ấn phẩm thương mại Billboard Pollstar. Billboard bắt đầu công bố bảng xếp hạng doanh thu của các chuyến lưu diễn từ năm 1975 thông qua tạp chí con Amusement Business, và bắt đầu bao gồm bảng xếp hạng này trong tạp chí chính của mình từ ngày 3 tháng 10 năm 1981.[1] Pollstar bắt đầu báo cáo số liệu doanh thu phòng vé từ ngày 29 tháng 11 năm 1981,[2] nhưng không ghi lại nhiều dữ liệu về các chuyến lưu diễn trước năm 2000.[3] Đầu thế kỷ 21, doanh thu của các chuyến lưu diễn tăng vọt trong bối cảnh doanh thu bán đĩa sụt giảm và các nghệ sĩ bắt đầu dựa vào việc lưu diễn để tạo ra thu nhập.[4]

Theo các báo cáo, các chuyến lưu diễn đầu tiên đạt doanh thu 100 triệu đô-la là Bad World Tour của Michael JacksonA Momentary Lapse of Reason Tour của Pink Floyd, đều diễn ra từ năm 1987 đến năm 1989.

Năm 2023, The Eras Tour của Taylor Swift trở thành chuyến lưu diễn đầu tiên đạt doanh thu 1 tỉ đô-la theo ước tính của Pollstar.[5][6] Năm 2024, Music of the Spheres World Tour của Coldplay trở thành chuyến lưu diễn đầu tiên đạt doanh thu 1 tỉ đô-la theo số liệu doanh thu chính thức.[7][8] Sau khi The Eras Tour kết thúc vào tháng 12 năm 2024, doanh thu của chuyến lưu diễn được chính thức công bố là hơn 2,07 tỉ đô-la; đây là chuyến lưu diễn đầu tiên đạt mốc doanh thu này.[9]

Mặc dù ngành công nghiệp lưu diễn chủ yếu được thống trị bởi các ban nhạc và nam ca sĩ thuộc thể loại rock,[10] vẫn có nhiều chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất thuộc về các nghệ sĩ nhạc pop như Swift, Ed Sheeran, Harry Styles, Beyoncé, PinkMadonna, cũng như ca sĩ nhạc đồng quê Garth Brooks. The Rolling Stones đã ba lần lập kỷ lục chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất mọi thời đại (trong các năm 1990, 1995 và 2006); chuyến lưu diễn Voodoo Lounge Tour của nhóm giữ kỷ lục này trong 11 năm (1995–2006), dài hơn bất cứ chuyến lưu diễn nào khác ở cùng vị trí. Nhóm là nghệ sĩ duy nhất có chuyến lưu diễn đạt doanh thu cao nhất trong hai thập kỷ, bao gồm thập niên 1990 và thập niên 2000. U2 đã tám lần có chuyến lưu diễn đạt doanh thu cao nhất năm, nhiều lần hơn bất cứ nghệ sĩ nào khác.

Danh sách chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất mọi thời đại

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú giải
Chuyến lưu diễn vẫn đang diễn ra
* Chuyến lưu diễn có các buổi diễn trong hai thập kỷ khác nhau
Top 20 chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất mọi thời đại
Thứ hạng Thứ hạng cao nhất từng giữ Doanh thu thực Doanh thu sau điều chỉnh
(theo đô-la 2022)
Nghệ sĩ Chuyến lưu diễn Năm Số buổi diễn Doanh thu
trung bình
Chú
thích
1 1 $2.077.618.725 $2.077.618.725 Swift, TaylorTaylor Swift The Eras Tour 2023–2024 149 $13.943.750 [9]
2 2 $1.144.590.969 $1.144.590.969 Coldplay Music of the Spheres World Tour 2022–2025 175 $6.457.685 [8]
3 1 $939.100.000 $939.100.000 John, EltonElton John Farewell Yellow Brick Road 2018–2023 330 $2.845.758 [11]
4 1 $776.200.000 $888.442.379 Sheeran, EdEd Sheeran ÷ Tour 2017–2019 255 $3.043.922 [12]
5 1 $736.421.586 $958.001.690 U2 360° Tour 2009–2011 110 $6.694.742 [13]
6 4 $617.325.000 $617.325.000 Styles, HarryHarry Styles Love On Tour 2021–2023 169 $3.652.811 [14]
7 7 $584.700.000 $584.700.000 Pink Summer Carnival 2023–2024 97 $6.027.835 [15]
8 7 $584.551.454 $584.551.454 Sheeran, EdEd Sheeran +–=÷× Tour 2022–2025 103 $5.675.257 [16]
9 7 $584.200.000 $696.203.983 Guns N' Roses Not in This Lifetime... Tour 2016–2019 158 $3.697.468 [16]
10 7 $579.879.268 $579.879.268 Beyoncé Renaissance World Tour 2023 56 $10.353.571 [17]
11 1 $558.255.524 $787.883.017 The Rolling Stones A Bigger Bang Tour 2005–2007 144 $3.876.774 [18]
12 5 $546.500.000 $590.190.470 The Rolling Stones No Filter Tour 2017–2021 58 $9.422.414 [19]
13 3 $523.033.675 $624.430.917 Coldplay A Head Full of Dreams Tour 2016–2017 114 $4.588.015 [20]
14 3 $459.000.000 $576.635.143 Waters, RogerRoger Waters Wall Live 2010–2013 219 $2.094.401 [21]
15 3 $441.900.000 $593.021.303 AC/DC Black Ice World Tour 2008–2010 165 $2.678.182 [22]
16 8 $430.000.000 $492.180.138 Metallica WorldWired Tour 2016–2019 143 $3.006.993 [23]
17 2 $411.000.000 $560.622.615 Madonna Sticky & Sweet Tour 2008–2009 85 $4.835.294 [3]
18 10 $397.300.000 $454.751.555 Pink Beautiful Trauma World Tour 2018–2019 156 $2.546.795 [24]
19 12 $390.778.581 $466.536.362 U2 The Joshua Tree Tours 2017 & 2019 2017, 2019 66 $5.920.888 [25]
20 1 $389.000.000 $564.685.705 U2 Vertigo Tour 2005–2006 131 $2.969.466 [26]

Dòng thời gian kỷ lục chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất

[sửa | sửa mã nguồn]
Dòng thời gian kỷ lục chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất
Năm thiết lập Nghệ sĩ Chuyến lưu diễn Doanh thu lập kỷ lục Chú
thích
1984 The Jacksons Victory Tour $75.000.000 [27]
1985 Bruce Springsteen · E Street Band Born in the U.S.A. Tour $90.000.000 [28]
1989 Michael Jackson Bad World Tour $125.000.000 [29]
Pink Floyd A Momentary Lapse of Reason Tour $135.000.000 [30]
1990 The Rolling Stones Steel Wheels/Urban Jungle Tour $175.000.000 [31]
1994 Pink Floyd The Division Bell Tour $250.000.000 [32]
1995 The Rolling Stones Voodoo Lounge Tour $320.000.000 [33]
2006 U2 Vertigo Tour $333.000.000 [34]
The Rolling Stones A Bigger Bang Tour $437.000.000 [35]
2007 $558.255.524 [18]
2011 U2 360° Tour $736.421.586 [13]
2019 Ed Sheeran ÷ Tour $776.200.000 [12]
2023 Elton John Farewell Yellow Brick Road $939.100.000 [11]
Taylor Swift The Eras Tour $1.039.263.762 [5]
2024 $2.077.618.725 [9]

Danh sách chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất theo thập niên

[sửa | sửa mã nguồn]

Thập niên 1980

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất thập niên 1980
Thứ hạng Doanh thu thực Doanh thu sau điều chỉnh
(theo đô-la 2022)
Nghệ sĩ Chuyến lưu diễn Năm Số buổi diễn Doanh thu
trung bình
Chú
thích
1 $135.000.000 $318.708.725 Pink Floyd A Momentary Lapse of Reason Tour 1987–1989 197 $685.279 [30]
2 $125.000.000 $295.100.671 Jackson, MichaelMichael Jackson Bad World Tour 1987–1989 123 $1.016.260 [29]
3 $98.000.000 $231.358.926 The Rolling Stones Steel Wheels Tour 1989 * 60 $1.633.333 [36]
4 $90.000.000 $244.882.426 Springsteen, BruceBruce Springsteen · E Street Band Born in the U.S.A. Tour 1984–1985 156 $576.923 [28]
5 $86.000.000 $221.524.312 Bowie, DavidDavid Bowie Glass Spider Tour 1987 86 $1.000.000 [37]
6 $75.000.000 $211.258.808 The Jacksons Victory Tour 1984 55 $1.363.636 [27]
7 $60.000.000 $154.551.845 Genesis Invisible Touch Tour 1986–1987 111 $540.541 [38]
8 $60.000.000 $148.463.703 Turner, TinaTina Turner Break Every Rule World Tour 1987–1988 220 $272.727 [39]
9 $56.000.000 $144.248.389 U2 The Joshua Tree Tour 1987 109 $513.761 [40]
10 $50.000.000 $160.944.363 The Rolling Stones The Rolling Stones American Tour 1981 1981 50 $1.000.000 [41]

Thập niên 1990

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất thập niên 1990
Thứ hạng Doanh thu thực Doanh thu sau điều chỉnh
(theo đô-la 2022)
Nghệ sĩ Chuyến lưu diễn Năm Số buổi diễn Doanh thu
trung bình
Chú
thích
1 $320.000.000 $614.562.131 The Rolling Stones Voodoo Lounge Tour 1994–1995 129 $2.480.620 [33]
2 $274.000.000 $491.946.917 The Rolling Stones Bridges to Babylon Tour 1997–1998 108 $2.537.037 [42]
3 $250.000.000 $493.601.257 Pink Floyd The Division Bell Tour 1994 110 $2.272.727 [32]
4 $173.610.864 $312.961.811 U2 PopMart Tour 1997–1998 93 $1.866.783 [43]
5 $165.000.000 $300.789.801 Jackson, MichaelMichael Jackson HIStory World Tour 1996–1997 83 $1.987.952 [44]
6 $152.900.000 $285.296.541 Eagles Hell Freezes Over Tour 1994–1996 122 $1.274.107 [a]
7 $151.000.000 $305.895.877 U2 Zoo TV Tour 1992–1993 157 $961.783 [47]
8 $133.000.000 $233.640.032 Dion, CelineCeline Dion Let's Talk About Love World Tour 1998–1999 97 $1.371.134 [48]
9 $130.000.000 $236.985.904 Turner, TinaTina Turner Wildest Dreams Tour 1996–1997 255 $509.804 [49]
10 $105.000.000 $188.519.804 Brooks, GarthGarth Brooks Garth Brooks World Tour 1996–1998 220 $477.273 [50]

Thập niên 2000

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất thập niên 2000
Thứ hạng Doanh thu thực Doanh thu sau điều chỉnh
(theo đô-la 2022)
Nghệ sĩ Chuyến lưu diễn Năm Số buổi diễn Doanh thu
trung bình
Chú
thích
1 $558.255.524 $787.883.017 The Rolling Stones A Bigger Bang Tour 2005–2007 144 $3.876.774 [18]
2 $411.000.000 $560.622.615 Madonna Sticky & Sweet Tour 2008–2009 85 $4.835.294 [3]
3 $389.000.000 $564.685.705 U2 Vertigo Tour 2005–2006 131 $2.969.466 [26]
4 $358.825.665 $487.714.513 The Police The Police Reunion Tour 2007–2008 146 $2.457.710 [51]
5 $311.637.730 $425.087.979 U2 360° Tour 2009 * 44 $7.082.676 [b]
6 $311.000.000 $494.742.041 The Rolling Stones Licks Tour 2002–2003 117 $2.658.120 [42]
7 $279.200.000 $379.204.591 Dion, CelineCeline Dion Taking Chances World Tour 2008–2009 129 $2.164.341 [c]
8 $264.100.000 $360.244.362 AC/DC Black Ice World Tour 2008–2009 * 127 $2.079.528 [d]
9 $250.000.000 $374.595.331 Cher Living Proof: The Farewell Tour 2002–2005 325 $769.231 [e]
10 $235.000.000 $319.411.128 Springsteen, BruceBruce Springsteen · E Street Band Magic Tour 2007–2008 104 $2.259.615 [60]

Thập niên 2010

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất thập niên 2010
Thứ hạng Doanh thu thực Doanh thu sau điều chỉnh
(theo đô-la 2022)
Nghệ sĩ Chuyến lưu diễn Năm Số buổi diễn Doanh thu
trung bình
Chú
thích
1 $776.200.000 $888.442.379 Sheeran, EdEd Sheeran ÷ Tour 2017–2019 255 $3.043.922 [12]
2 $584.200.000 $668.678.225 Guns N' Roses Not in This Lifetime... Tour 2016–2019 158 $3.697.468 [16]
3 $523.033.675 $624.430.917 Coldplay A Head Full of Dreams Tour 2016–2017 114 $4.588.015 [20]
4 $459.000.000 $576.635.143 Waters, RogerRoger Waters Wall Live 2010–2013 219 $2.094.401 [21]
5 $430.000.000 $492.180.138 Metallica WorldWired Tour 2016–2019 143 $3.006.993 [23]
6 $424.783.856 $552.596.040 U2 360° Tour 2010–2011 * 66 $6.436.119 [b]
7 $415.600.000 $475.697.826 The Rolling Stones No Filter Tour 2017–2019 * 44 $9.445.455 [61]
8 $397.300.000 $454.751.555 Pink Beautiful Trauma World Tour 2018–2019 156 $2.546.795 [24]
9 $390.778.581 $466.536.362 U2 The Joshua Tree Tours 2017 & 2019 2017, 2019 66 $5.920.888 [25]
10 $367.700.000 $428.512.298 Bruno Mars 24K Magic World Tour 2017–2018 196 $1.876.020 [f]

Thập niên 2020

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất thập niên 2020 (tính đến tháng 12 năm 2024)
Thứ hạng Doanh thu thực Doanh thu sau điều chỉnh
(theo đô-la 2022)
Nghệ sĩ Chuyến lưu diễn Năm Số buổi diễn Doanh thu
trung bình
Chú
thích
1 $2.077.618.725 $2.077.618.725 Swift, TaylorTaylor Swift The Eras Tour 2023–2024 149 $13.943.750 [9]
2 $1.059.060.322 $1.059.060.322 Coldplay Music of the Spheres World Tour 2022–2025 164 $6.457.685 [g]
3 $617.325.000 $617.325.000 Styles, HarryHarry Styles Love On Tour 2021–2023 169 $3.652.663 [14]
4 $584.700.000 $584.700.000 Pink Summer Carnival 2023–2024 97 $6.027.835 [15]
5 $584.551.454 $584.551.454 Sheeran, EdEd Sheeran +–=÷× Tour 2022–2025 103 $5.675.257 [66]
6 $579.800.000 $579.800.000 Beyoncé Renaissance World Tour 2023 56 $10.353.571 [67]
7 $471.400.000 $471.400.000 John, EltonElton John Farewell Yellow Brick Road 2020–2023 * 136 $3.466.176 [h]
8 $379.496.085 $379.496.085 Springsteen, BruceBruce Springsteen · E Street Band 2023 Tour 2023 66 $5.749.941 [5]
9 $350.985.529 $350.985.529 The Weeknd After Hours til Dawn Tour 2022–2023 61 $5.753.861 [71]
10 $320.513.439 $320.513.439 Drake It's All A Blur Tour 2023–2024 80 $4.006.418 [72]

Danh sách chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất theo năm

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là danh sách chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất của từng năm theo Pollstar hoặc Billboard Boxscore (trước đây là Amusement Business). Hai ấn phẩm này có thể ghi nhận những con số khác nhau The two publications may differ on their annual figures due to different total of dates reported or different year-end tracking period. Ví dụ, theo Pollstar, Sticky & Sweet Tour của Madonna là chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất năm 2008 ($281,6 triệu), nhưng theo Billboard thì nó chỉ xếp vị trí thứ ba vì bảng xếp hạng của Billboard kết thúc ghi nhận số liệu vào ngày 11 tháng 11 năm 2008 và không bao gồm 20 buổi diễn của Madonna.[73][74] Năm 2019, theo Billboard, ÷ Tour của Ed Sheeran là chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất năm ($223,7 triệu), thay vì Beautiful Trauma World Tour của Pink ($215,2 triệu) như Pollstar thống kê. Tuy nhiên, số liệu của Billboard bao gồm doanh thu của Ed Sheeran từ các buổi diễn trong tháng 11 năm 2018; vì thế, con số của Pollstar chính xác hơn nếu chỉ xét số liệu năm 2019.[75][76]

Danh sách chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất theo năm
Năm Doanh thu thực Doanh thu sau điều chỉnh
(theo đô-la 2022)
Nghệ sĩ Chuyến lưu diễn Số buổi diễn Phạm vi Chú
thích
1987 $35.100.000 $90.412.830 U2 The Joshua Tree Tour 79 Bắc Mỹ [77]
1989 $98.000.000 $231.358.926 The Rolling Stones Steel Wheels Tour 60 Bắc Mỹ [36]
1990 $74.100.000 $165.979.470 New Kids on the Block The Magic Summer Tour 152 Không rõ [78]
1991 $34.700.000 $74.554.557 Grateful Dead Grateful Dead Summer Tour 76 Bắc Mỹ [79]
1992 $67.000.000 $139.719.706 U2 Zoo TV Tour 73 Bắc Mỹ [80]
1993 $45.600.000 $92.376.503 Grateful Dead Grateful Dead Tour 1993 81 Bắc Mỹ [81]
1994 $121.200.000 $239.297.890 The Rolling Stones Voodoo Lounge Tour 60 Bắc Mỹ [82]
1995 $63.300.000 $121.568.072 Eagles Hell Freezes Over Tour 58 Không rõ [45]
1996 $43.600.000 $81.353.363 Kiss Alive/Worldwide Tour 92 Không rõ [83]
1997 $138.500.000 $252.481.136 U2 PopMart Tour 78 Toàn thế giới [84]
1998 $193.350.000 $347.145.753 The Rolling Stones Bridges to Babylon Tour 82 Toàn thế giới [85]
1999 $89.200.000 $156.696.924 No Security Tour 45 Toàn thế giới [86]
2000 $122.500.000 $208.167.150 Turner, TinaTina Turner Twenty Four Seven Tour 108 Toàn thế giới [87]
2001 $143.000.000 $236.335.651 U2 Elevation Tour 113 Toàn thế giới [88]
2002 $126.100.000 $205.166.216 McCartney, PaulPaul McCartney Driving World Tour 58 Toàn thế giới [89]
2003 $299.520.230 $476.479.903 The Rolling Stones Licks Tour 115 Toàn thế giới [90]
2004 $125.000.000 $193.666.314 Madonna Re-Invention World Tour 56 Toàn thế giới [91]
2005 $260.000.000 $389.579.145 U2 Vertigo Tour 90 Toàn thế giới [92]
2006 $425.100.000 $617.089.700 The Rolling Stones A Bigger Bang Tour 110 Toàn thế giới [93]
2007 $212.227.302 $299.522.852 The Police The Police Reunion Tour 66 Toàn thế giới [94]
2008 $281.600.000 $382.749.675 Madonna Sticky & Sweet Tour 58 Toàn thế giới [55]
2009 $311.637.730 $425.087.979 U2 360° Tour 44 Toàn thế giới [52]
2010 $201.100.000 $269.872.333 Bon Jovi The Circle Tour 80 Toàn thế giới [95]
2011 $293.281.487 $381.526.242 U2 360° Tour 44 Toàn thế giới [54]
2012 $305.158.363 $388.978.496 Madonna The MDNA Tour 88 Toàn thế giới [42]
2013 $259.500.000 $326.006.143 Bon Jovi Because We Can 102 Toàn thế giới [96]
2014 $290.000.000 $358.484.678 One Direction Where We Are Tour 69 Toàn thế giới [97]
2015 $250.733.097 $309.553.117 Swift, TaylorTaylor Swift The 1989 World Tour 85 Toàn thế giới [98]
2016 $268.300.000 $327.153.383 Springsteen, BruceBruce Springsteen · E Street Band River Tour 76 Toàn thế giới [99]
2017 $316.990.940 $378.443.976 U2 The Joshua Tree Tour 2017 50 Toàn thế giới [100]
2018 $432.400.000 $503.912.748 Sheeran, EdEd Sheeran ÷ Tour 94 Toàn thế giới [63]
2019 $215.200.000 $246.318.990 Pink Beautiful Trauma World Tour 68 Toàn thế giới [76]
2020 $87.100.000 $87.100.000 John, EltonElton John Farewell Yellow Brick Road 38 Toàn thế giới [68]
2021 $115.500.000 $124.733.759 The Rolling Stones No Filter Tour 12 Toàn thế giới [101]
2022 $342.192.313 $342.192.313 Coldplay Music of the Spheres World Tour 64 Toàn thế giới [102]
2023 $1.039.263.762 $1.039.263.762 Taylor Swift The Eras Tour 60 Toàn thế giới [5]
  1. ^ Chuyến lưu diễn Hell Freezes Over Tour của Eagles đạt doanh thu lần lượt là $79,4 triệu trong năm 1994, $63,3 triệu trong năm 1995, và $10,2 triệu trong năm 1996.[45][46]
  2. ^ a b Chuyến lưu diễn 360° Tour của U2 đạt doanh thu lần lượt là $311.637.730 trong thập niên 2000 (2009)[52] và $424.783.856 trong thập niên 2010 (2010 và 2011).[53][54]
  3. ^ Chuyến lưu diễn Taking Chances World Tour của Celine Dion đạt doanh thu lần lượt là $236,6 triệu trong năm 2008 và $42,6 triệu trong năm 2009.[55][56]
  4. ^ Trong thập niên 2000, chuyến lưu diễn Black Ice World Tour của AC/DC đạt doanh thu lần lượt là $37,5 triệu trong năm 2008 và $226,6 triệu trong năm 2009.[57][56]
  5. ^ Chuyến lưu diễn Living Proof: The Farewell Tour của Cher đạt doanh thu $194.683.927 từ 280 buổi diễn theo số liệu của Billboard; trung bình mỗi buổi diễn đạt doanh thu $695.000.[58] Tổng doanh thu từ 325 buổi diễn của chuyến lưu diễn được ước tính là từ $200 triệu đến $250 triệu.[59]
  6. ^ Chuyến lưu diễn 24K Magic World Tour của Bruno Mars đạt doanh thu lần lượt là $200,1 triệu trong năm 2017 và 167,6 triệu trong năm 2018.[62][63]
  7. ^ Tháng 8 năm 2024, Billboard cho biết việc Coldplay vượt mốc doanh thu $1 tỉ là "chưa từng có trong lịch sử gần 40 năm của Boxscore".[7][8] Số liệu ước tính cho Swift của PollstarForbes được công bố sau đó.[64][65]
  8. ^ Trong thập niên 2020, chuyến lưu diễn Farewell Yellow Brick Road của Elton John đạt doanh thu lần lượt là $87,1 triệu trong năm 2020,[68] $274 triệu trong năm 2022,[69] và $110,3 triệu trong năm 2023.[70]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Box Office Information”. Billboard. 3 tháng 10 năm 1981. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023 – qua Google Books.
  2. ^ Waddell, Ray D.; Barnet, Rich; Berry, Jake (2007). This Business of Concert Promotion and Touring. Billboard Books. tr. 56. ISBN 978-0-307-87500-6. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023 – qua Google Books.
  3. ^ a b c Allen, Bob (27 tháng 3 năm 2020). “Ladies Might: Box Office Triumph By Top Female Earners”. Pollstar. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  4. ^ Bloomberg (12 tháng 9 năm 2019). “Why concert tickets cost four times as much as 20 years ago, and why we're happy to pay for them”. South China Morning Post. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023.
  5. ^ a b c d Gensler, Andy (8 tháng 12 năm 2023). “Taylor Swift Sets All-Time Touring Record With $1 Billion Gross”. Pollstar. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2023.
  6. ^ Atwal, Sanj (12 tháng 12 năm 2023). “Taylor Swift's Eras Tour breaks record as highest-grossing music tour ever”. Guinness World Records. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2023.
  7. ^ a b “Coldplay Tops July Boxscore Report As Tour Surpasses $1 Billion in Grosses”. Billboard. 29 tháng 8 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2024.
  8. ^ a b c “Zach Bryan Returns to Monthly Boxscore Summit with $93 Million in August”. Billboard. 26 tháng 9 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2024.
  9. ^ a b c d Sisario, Ben (9 tháng 12 năm 2024). “Taylor Swift's Eras Tour Grand Total: A Record $2 Billion”. The New York Times. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2024.
  10. ^ Shah, Neil (3 tháng 10 năm 2018). “Hip-Hop Is Huge, but on the Concert Circuit, Rock Is King”. The Wall Street Journal. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2021.
  11. ^ a b Frankenberg, Eric (13 tháng 7 năm 2023). “Elton John's Farewell Tour Comes to an End With $939 Million and 6 Million Tickets”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023.
  12. ^ a b c Frankenberg, Eric (27 tháng 8 năm 2019). “Ed Sheeran's Record-Breaking Divide Tour Posts Final Numbers: 255 Shows, $776.2 Million Grossed”. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
  13. ^ a b Waddell, Ray (8 tháng 12 năm 2011). “The Year In Touring”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023.
  14. ^ a b Frankenberg, Eric (7 tháng 8 năm 2023). “Harry Styles' Love On Tour Ends As the Fourth $600 Million Trek Ever”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2023.
  15. ^ a b Frankenberg, Eric (25 tháng 11 năm 2024). “P!nk Wraps 2023-2024 Touring With Almost $700 Million Grossed”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2024.
  16. ^ a b c Frankenberg, Eric (22 tháng 11 năm 2019). “Guns N' Roses Wrap 'Not in This Lifetime… Tour': $584 Million; 5.4 Million Tickets”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  17. ^ Frankenberg, Eric (13 tháng 10 năm 2023). “Billboard Boxscore Top 10 Tours of All Time: Beyoncé Breaks Ground”. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2024.
  18. ^ a b c Pietrolungo, Silvio (9 tháng 4 năm 2007). “Rolling Stones Tour Grosses More Than Half A Billion”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2009.
  19. ^ Frankenberg, Eric (8 tháng 12 năm 2021). “The Rolling Stones' Billboard Boxscore Touring Gross Surpasses $2.5 Billion”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2023.
  20. ^ a b Warman, Zane (17 tháng 11 năm 2017). “Coldplay's 'Head Full Of Dreams' Is Third Highest Grossing World Tour Ever”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  21. ^ a b Allen, Bob (4 tháng 10 năm 2013). “Roger Waters Passes Madonna for Solo Boxscore Record with $459M Wall Live Tour”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2013.
  22. ^ Rendon, Francisco (31 tháng 7 năm 2019). “Ed Sheeran Concludes 'Divide' Tour, Sets All-Time Touring Record At $775.6m”. Pollstar. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2023.
  23. ^ a b Murray, Brett (17 tháng 9 năm 2019). “Tour & Destroy: The Case For Metallica As The World's Biggest Touring Act”. Pollstar. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2023.
  24. ^ a b Frankenberg, Eric (20 tháng 8 năm 2019). “P!nk Enters the Record Books With Final Figures For The Beautiful Trauma World Tour”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2019.
  25. ^ a b Frankenberg, Eric (17 tháng 1 năm 2020). “U2 Earn $73 Million From Just 15 'Joshua Tree' Anniversary Shows in 2019”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  26. ^ a b O'Brien, Fergal; Tomlinson, Richard (4 tháng 2 năm 2007). “Bono's pitch to help poor still leaves him time to build business empire”. The Seattle Times. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2009.
  27. ^ a b Skorneck, Carolyn (10 tháng 12 năm 1984). “Controversial Jacksons tour closes as top-grossing rock caravan”. The Gainesville Sun. Associated Press. tr. 9A. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2023.
  28. ^ a b Castro, Janice (26 tháng 1 năm 2007). “The Boss's Thunder Road to Riches”. Time. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2023.
  29. ^ a b Grein, Paul (27 tháng 1 năm 1989). “A New Stage for Michael Jackson”. Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2023.
  30. ^ a b Gilmore, Mikal (2008). Stories Done: Writings on the 1960s and Its Discontents. Simon & Schuster. tr. 330. ISBN 978-1-4165-9453-6. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2011.
  31. ^ MusicWeek Staff (24 tháng 8 năm 2021). “Remembering legendary Rolling Stones drummer Charlie Watts”. Music Week. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2023.
  32. ^ a b “The Illustrated History of the Band's Last Days and Bittersweet Reunions”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2011.
  33. ^ a b “Update: Stones Roll By U2 For Top Grossing Tour Ever”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2013.
  34. ^ Billboard Staff (21 tháng 7 năm 2006). “U2 Roars Back With Help From Pearl Jam, Kanye”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2021.
  35. ^ Boucher, Geoff (15 tháng 12 năm 2006). “Stones tour is highest grossing”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2023.
  36. ^ a b Harrington, Richard (10 tháng 1 năm 1990). “On the Beat”. The Washington Post. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  37. ^ Huddleston, Tom Jr. (11 tháng 1 năm 2016). “The Numbers Behind David Bowie's Remarkable Career”. Fortune. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018.
  38. ^ Moleski, Linda (4 tháng 7 năm 1987). “Tina Turner Breaks Out; M. Jackson Heads East” (PDF). Billboard: 25. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2023.
  39. ^ “Highest attendance at a ticketed concert by a female artist”. Guinness World Records. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2023.
  40. ^ Quinn, Karl (15 tháng 11 năm 2019). “The making of the Joshua Tree: Behind the scenes of U2's spectacular live tour”. The Sydney Morning Herald. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2023.
  41. ^ Loder, Kurt; Pond, Steve (21 tháng 1 năm 1982). “Stones Tour Pays Off”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2023.
  42. ^ a b c Waddell, Ray (24 tháng 1 năm 2013). “Madonna's 'MDNA' Tour Makes Billboard Boxscore's All-Time Top 10”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2013.
  43. ^ Waddell, Ray (14 tháng 3 năm 2009). “Kissing the Future” (PDF). Billboard. 121 (10): 19. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2021.
  44. ^ Murphy, Keith (29 tháng 8 năm 2012). “Redemption Songs: Michael Jackson's Greatest Hits”. Vibe. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2014.
  45. ^ a b Harrington, Richard (10 tháng 1 năm 1996). “Eagles Take It to the Limit in '95”. The Washington Post. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  46. ^ “Pollstar lists top concerts for 1996”. United Press International. 27 tháng 12 năm 1996. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  47. ^ Smith, Nathan (12 tháng 9 năm 2014). “Five More Epic '80s Tours That Deserve The Wall Treatment”. Houston Press. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2020.
  48. ^ Olya, Gabrielle (21 tháng 7 năm 2020). “28 of the Highest-Grossing Concert Tours of All Time”. Yahoo! Finance. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2023.
  49. ^ BET Staff (25 tháng 5 năm 2023). “Tina Turner's Timeless Tunes: A Countdown Of Her 10 Best Songs”. BET. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2023.
  50. ^ Waddell, Ray (8 tháng 10 năm 2007). “Brooks Set For Nine-Show Kansas City Run”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2016.
  51. ^ Waddell, Ray (23 tháng 8 năm 2008). “Reggatta De Banc; Blockbuster Police Tour 'Played Out Perfectly'. Billboard: 16. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2009.
  52. ^ a b “Top 25 Tours of 2009”. Billboard. 11 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  53. ^ “Top 25 Tours of 2010”. Billboard. 8 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  54. ^ a b “Top 25 Tours of 2011”. Billboard. 9 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  55. ^ a b Goodman, Dean (31 tháng 12 năm 2008). “Madonna, Celine Dion top worldwide tours in 2008”. Reuters. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  56. ^ a b “2009 Year End Top 50 Worldwide Concert Tours” (PDF). Pollstar. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2018.
  57. ^ “2008 Year End Top 100 North American Tours” (PDF). Pollstar. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2018.
  58. ^ Billboard Staff (13 tháng 5 năm 2005). “Billboard Bits: Sting/Fiction Plane, Cher, 'Hey Ya!'. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2023.
  59. ^ Olson, Nate (25 tháng 3 năm 2014). “Back at it: Cher at Verizon Arena”. Arkansas Democrat-Gazette. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2021.
  60. ^ Zuel, Bernard (8 tháng 3 năm 2013). “Still the boss”. The Sydney Morning Herald. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  61. ^ Frankenberg, Eric (12 tháng 9 năm 2019). “The Rolling Stones Wrap 3-Leg, 3-Year No Filter Tour With $415.6 Million”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  62. ^ “2017 Year End Top 20 Worldwide Tours” (PDF). Pollstar. 1 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2018.
  63. ^ a b “2018 Top 100 Worldwide Tours” (PDF). Pollstar. 17 tháng 12 năm 2018.
  64. ^ Dellatto, Marisa (15 tháng 10 năm 2023). “The Top-Earning Summer Concert Tours Of 2023”. Forbes. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2023.
  65. ^ Voytko-Best, Lisette. “The Top-Earning Summer Concert Tours Of 2024”. Forbes (bằng tiếng Anh). Forbes. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2024.
  66. ^ “Coldplay Rules January Boxscore Report with Nearly $59 Million”. Billboard. 29 tháng 2 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2024.
  67. ^ Frankenberg, Eric (13 tháng 10 năm 2023). “Here's How Beyoncé's $580M Renaissance World Tour Stacks Up in the Billboard Boxscore”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2023.
  68. ^ a b “2020 Year-End Special” (PDF). Pollstar. 14 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  69. ^ Gensler, Andy (12 tháng 12 năm 2022). “2022 Year-End Biz Analysis: Record-Setting Year Marked By Bad Bunny, Ed Sheeran & Stadiums”. Pollstar. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2023.
  70. ^ Gottfried, Gideon (26 tháng 6 năm 2023). “Mid-Year Top Tours: No. 4 Elton John's 'Goodbye Yellow Brick Road Tour'. Pollstar. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2023.
  71. ^ “Top 10 Tours Alone Gross $3.8B in Banner Year”. Pollstar. 11 tháng 12 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2023.
  72. ^ Dunworth, Liberty (30 tháng 9 năm 2024). “Drake's 'It's All A Blur' tour confirmed as highest-grossing hip-hop tour in history”. NME (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2024.
  73. ^ “Madonna queen of the road: Pollstar”. Canadian Broadcasting Corporation. 2 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2023.
  74. ^ Billboard Staff (2008). “Top 25 Tours 2008”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2023.
  75. ^ Frankenberg, Eric (5 tháng 12 năm 2019). “The Year in Touring Charts 2019: Ed Sheeran Meets The Rolling Stones in Boxscore History”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2023.
  76. ^ a b “2019 Top 100 Worldwide Tours” (PDF). Pollstar. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  77. ^ Hilburn, Robert (23 tháng 1 năm 1988). “U2's $35-Million Gross Is Highest for '87 Tour”. Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2023.
  78. ^ Harrington, Richard (2 tháng 1 năm 1991). “The New Kids' Top '90 Tour”. The Washington Post. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  79. ^ Hochman, Steve (26 tháng 12 năm 1991). “Concert Business Was Really Dead in '91, Pollstar Says”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  80. ^ “U2 Tops List of Top 10 Concert Tours of 1992”. Orlando Sentinel. 15 tháng 1 năm 1993. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  81. ^ Sandler, Adam (4 tháng 1 năm 1994). “Promoters stoked for Streisand”. Variety. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  82. ^ Harrington, Richard (4 tháng 1 năm 1995). “The Road Warriors”. The Washington Post. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  83. ^ Sandler, Adam (26 tháng 12 năm 1996). “Year's top-grossing tour sealed with Kiss”. Variety. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  84. ^ “Rolling Stones, U2 Top 1997 Tours”. Rolling Stone. 23 tháng 12 năm 1997. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2023.
  85. ^ “Tour Toppers '98”. CMT News. 12 tháng 8 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  86. ^ Kaufman, Gil (9 tháng 12 năm 1999). “Springsteen, Stones Top Grossing Tours in '99”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  87. ^ Waddell, Ray (14 tháng 9 năm 2002). “Touring Biz Laments As Stars Stay Home”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  88. ^ “Veteran Acts, Boy Bands Dominate Touring In 2001”. Billboard. 20 tháng 12 năm 2001. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  89. ^ “McCartney Notches Year's Highest-Grossing Tour”. Billboard. 19 tháng 12 năm 2002. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  90. ^ Billboard (bằng tiếng Anh). Nielsen Business Media, Inc. 27 tháng 12 năm 2003.
  91. ^ Susman, Gary (14 tháng 12 năm 2004). “Mother of 'Re-Invention'. Entertainment Weekly. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2009.
  92. ^ Ryan, Amy (13 tháng 12 năm 2005). “The top 10 tours of 2005”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  93. ^ “Top Rock/Pop Tours of '06”. Billboard: YE-6. 23 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  94. ^ “Top 25 Tours” (PDF). Billboard: 138. 22 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  95. ^ “2010 Pollstar Year End” (PDF). Pollstar. 2010. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2023.
  96. ^ “2013 Year End Top 100 Worldwide Tours” (PDF). Pollstar. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  97. ^ Caulfield, Keith (9 tháng 12 năm 2014). “The Year in Pop 2014: One Direction, 'Frozen,' & Pharrell Dominate”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  98. ^ Waddell, Ray (11 tháng 12 năm 2015). “Live Music's $20 Billion Year: The Grateful Dead's Fare Thee Well Reunion, Taylor Swift, One Direction Top Boxscore's Year-End”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2015.
  99. ^ “2016 Year End Top 100 Worldwide Tours” (PDF). Pollstar. 6 tháng 1 năm 2017.
  100. ^ “Top 25 Tours” (PDF). Billboard. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  101. ^ “2021 Year-End Special” (PDF). Pollstar. 27 tháng 1 năm 2022.
  102. ^ “Coldplay Add Six New Asian Dates for 2024”. Pollstar. 12 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2023.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Highlands Coffee bá chủ thị trường cà phê Việt
Highlands Coffee bá chủ thị trường cà phê Việt
Highlands Coffee hiện đang là một trong những thương hiệu cà phê được ưa chuộng nhất trên mảnh đất hình chữ S
Hướng dẫn nhiệm vụ và thành tựu Khvarena of Good and Evil phần 3
Hướng dẫn nhiệm vụ và thành tựu Khvarena of Good and Evil phần 3
Hướng dẫn nhiệm vụ và thành tựu Khvarena of Good and Evil phần 3
Top quán kem ngon nổi tiếng TP.HCM giải nhiệt cuối tuần
Top quán kem ngon nổi tiếng TP.HCM giải nhiệt cuối tuần
Kem là một trong những món ăn yêu thích của mọi thế hệ. Đó là lý do mà thế giới kem tại thị trường Việt Nam phát triển rất nhanh và nhiều thương hiệu lớn thế giới cũng có mặt. Dưới đây là top những thương hiệu đang dẫn đầu tại Việt Nam.
"I LOVE YOU 3000" Câu thoại hot nhất AVENGERS: ENDGAME có nguồn gốc từ đâu?
“I love you 3000” dịch nôm na theo nghĩa đen là “Tôi yêu bạn 3000 ”