Các hồ trên lãnh thổ Ethiopia có vị trí liên quan chặt chẽ với địa hình, được chia làm ba vùng địa lý chính: cao nguyên, thung lũng tách giãn và vùng đất thấp (thường là đồng bằng rộng không có hồ).[1]
Nhiều hồ ở Ethiopia do thung lũng tách giãn tạo thành,[1] như các chuỗi hồ Abijata nhận một phần nước từ hồ Zway và Langano, hồ Shala nhận nước từ hồ Abijatta và Langano, hồ Gummare nhận nước từ sông Awash và các đầm lầy, hồ Hayk từ Ardibo, Chamo từ Abaya, Awasa từ hồ Oa.[2] Thông thường, không có dòng nước vào hồ trên bề mặt mà theo mạch nước ngầm thông qua hệ thống đứt gãy địa tầng phức tạp. Các hồ lớn trong đới tách giãn thuộc những lưu vực thủy văn theo hướng Bắc-Nam: (1) Lưu vực Danakil (hồ Assale và Afrera), (2) Lưu vực sông Awash (hồ Gummare, Afambo, Abbe và Basaka), (3) Lưu vực Zway-Shala hoặc ZSB (Zway, Abijatta, Langano và Shala), (4) Lưu vực hồ Awasa, (5) Lưu vực Abaya-Chamo, (6) Lưu vực hồ Chew Bahir và sông Omo (hồ Turkana).[1] Các lưu vực Zway-Shala, Awasa, Abaya-Chamo cũng kết hợp thành hệ thống thủy văn Đới tách giãn Ethiopia chính (Main Ethiopian Rift -MER), một số tác giả còn ghép cả Chew-Bahir[3] và thậm chí cả hồ Turkana vào đó.[4] Các hồ miệng núi lửa nhỏ trong thung lũng tách giãn thường lưu vực thoát nước nhỏ và sườn dốc.[1][2]
Vùng cao nguyên phía bắc có hồ Tana là đầu nguồn của sông Nin Xanh với diện tích lớn nhất, nằm gọn trong lãnh thổ Ethiopia. Ngoài ra còn có các hồ miệng núi lửa nhỏ như Zengena.[2] Nhiều hồ nằm trên vùng cao nguyên phía đông trong dãy núi Balé ở lưu vực Đông Ethiopia tập trung những con sông đổ vào Ấn Độ Dương.[3]
Dưới đây là 25 hồ ở Ethiopia có diện tích bề mặt lớn hơn 10 km² được sắp xếp theo tên thứ tự chữ cái Latinh. Diện tích có thể thay đổi tùy theo mùa và theo năm. Ảnh vệ tinh chỉ mang tính minh họa và có tỷ lệ xích khác nhau. Kích thước hồ được ước tính từ diện tích mặt nước.
Các hồ có diện tích lớn hơn 10 km² ở Ethiopia. Hồ Tana lấy nước từ lưu vựcsông Nin, còn 24 hồ kia có lưu vực thuộc thung lũng tách giãn tức là lòng chảo nội lục:
^Trước đây Abbai nhỏ thường được coi là nơi bắt đầu sông Nin Xanh (Abbai) chảy qua hồ Tana, nhưng nay thì thường cho rằng hồ Tana chính là nguồn phát tích.
^Sông Omo chảy về phía Ethiopia, các sông khác được liệt kê ở phía Kenya. Những hòn đảo này cũng thuộc về Kenya.
^ ab“Озеро Аббе” [Hồ Abbe]. wp.limno.org.ru (bằng tiếng Nga). Институт озероведения РАН. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2023.
^Shimelis G. Setegn; Ragahavan Srinivasan; Assefa M. Melesse; Bijan Dargahi (2009). “SWAT model application and prediction uncertainty analysis in the Lake Tana Basin, Ethiopia” [Phân tích bất trắc ứng dụng và dự đoán mô hình SWAT tại lưu vực hồ Tana, Ethiopia]. Hydrological Processes. doi:10.1002/hyp.7457.
^Birhan Getachew; B.R. Manjunatha; H. Gangadhara Bhat (2021). “Modeling projected impacts of climate and land use/land cover changes on hydrological responses in the Lake Tana Basin, upper Blue Nile River Basin, Ethiopia” [Mô hình hóa các tác động dự kiến của khí hậu và thay đổi sử dụng đất/độ che phủ đất đối với những phản ứng thủy văn ở lưu vực hồ Tana, thượng lưu lưu vực sông Nin Xanh, Ethiopia]. Journal of Hydrology (bằng tiếng Anh). 595. doi:10.1016/j.jhydrol.2021.125974.
^MIR 1:200.000, D-37-32, D-37-02.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFMIR_1:200.000 (trợ giúp)
^ abMIR 1:200.000, B-37-03, C-37-33.Lỗi sfn: không có mục tiêu: CITEREFMIR_1:200.000 (trợ giúp)
^Arne Tostensen. “Turkanasjøen”. Store norske leksikon (bằng tiếng Na Uy). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2023.
^“Lake Turkana facts” [Thực tế về hồ Turkana], The Afrinik, lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2022, truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2023
Abunie, Leykun (2001). “Distribution and status of Ethiopian wetlands: overview” [Phân bố và hiện trạng các vùng đất ngập nước ở Ethiopia: tổng quan]. Walia (bằng tiếng Anh). ISSN0083-7059.
Meaza, Hailemariam; Frankla, Amaury; Demissieb, Biadgilgn; Poesend, Jean; Zenebee, Amanuel; Gebresamuele, Girmay; Asfahab, Tesfaalem Ghebreyohannes; Annysa, Sofie; Eetveldea, Veerle Van; Jacoba, Miro; Deckersd, Jozef; Raesd, Dirk; Nyssena, Jan (2019). “Water balance components of the potential agricultural grabens along the Rift Valley in northern Ethiopia” [Thành phần cân bằng nước của các vùng nông nghiệp tiềm năng dọc theo thung lũng tách giãn bắc Ethiopia]. Journal of Hydrology: Regional Studies (bằng tiếng Anh). 24. doi:10.1016/j.ejrh.2019.100616.
Nanis, Hafid; Aly, Mohamed H. (2020). “Desegregation of remote sensing and GIS to characterize fluctuations in the surface water area of Afar Lakes, Ethiopia” [Tách biệt viễn thám và GIS trong mô tả biến động diện tích mặt nước các hồ tại Afar, Ethiopia]. Geocarto International (bằng tiếng Anh). 35 (9). doi:10.1080/10106049.2018.1559884.
Советская система разграфки и номенклатуры топографических карт [Hệ thống bố cục và định danh bản đồ địa hình Liên Xô] (bằng tiếng Nga), 1:500.000, Топографическая служба Вооружённых сил Российской Федерации, 1971–1991Quản lý CS1: định dạng ngày tháng (liên kết) Quản lý CS1: khác (liên kết)
Trang web
World Lake Database [Dữ liệu hồ thế giới] (bằng tiếng Anh), International Lake Environment Committee Foundation (ILEC), lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2022, truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2023
Bạn có thể nhắn tin với rất nhiều người trên mạng xã hội nhưng với những người xung quanh bạn như gia đình, bạn bè lại trên thực tế lại nhận được rất ít những sự thấu hiểu thực sự của bạn