Don't Be Messin' 'Round

"Don't Be Messin' 'Round"
Đĩa đơn của Michael Jackson
từ album Bad 25
Mặt A"I Just Can't Stop Loving You"
Phát hành5 tháng 6 năm 2012[1][2]
Thu âm1986
Hayvenhurst Studio California
Westlake Recording Studios
Thể loạiFunk, pop, R&B, jazz
Thời lượng4:20
Hãng đĩaEpic, Legacy
Sáng tácMichael Jackson
Sản xuấtMichael Jackson
Thứ tự đĩa đơn của Michael Jackson
"I Just Can't Stop Loving You"
(2012)
"Don't Be Messin' 'Round"
(2012)
"Bad (Afrojack Remix) (DJ Buddha Edit)"
(2012)
{{{Bài hát}}}

"Don't Be Messin' 'Round" là bài hát của nghệ sĩ thua âm Mỹ Michael Jackson.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đĩa CD 5" toàn cầu (88725414922) [3]
  1. I Just Can't Stop Loving You (Album Version) - 4:23
  2. Don't Be Messin' 'Round (Demo) - 4:19

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2012) Vị trí
cao nhất
Hungarian Singles Chart 6[4]
Japan Hot 100 94[5]
Japan Oricon Singles Chart 39[6]
US Billboard Hot Singles Sales Chart 1[7]
Canadian Physical Singles Sales Chart 1[8]
Spanish Physical Singles Chart 1[9]
French Singles Chart 64[10]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Michael Jackson's BAD 25th Anniversary Edition Already has its First #1 Single". Vocus. ngày 14 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2012.
  2. ^ "Michael Jackson's estate hit with $1 billion lawsuit". NME. ngày 8 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2012.
  3. ^ "Michael Jackson - I Just Can't Stop Loving You - Sony Music Entertainment Germany GmbH". Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2012.
  4. ^ "MAHASZ – Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége". mahasz.hu. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2012.
  5. ^ "Hot 100 JAPAN Charts|publisher=Billboard JAPAN". Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2012.
  6. ^ "キャント・ストップ・ラヴィング・ユー マイケル・ジャクソンのプロフィールならオリコン芸能人事典-ORICON STYLE". Oricon Style. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2012.
  7. ^ "Weekly Chart Notes: Carly Rae Jepsen, Michael Jackson, Eric Church". Billboard.com. ngày 16 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2012.
  8. ^ "CANOE". Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2015.
  9. ^ "Spanish Physical Singles Chart". PROMUSICAE. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2012.
  10. ^ "lescharts.com - Les charts français". PROMUSICAE. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2012.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Làm việc tại cơ quan ngoại giao thì thế nào?
Làm việc tại cơ quan ngoại giao thì thế nào?
Bạn được tìm hiểu một nền văn hóa khác và như mình nghĩ hiện tại là mình đang ở trong nền văn hóa đó luôn khi làm việc chung với những người nước ngoài này
Bảng xếp hạng EP các nhân vật trong Tensura
Bảng xếp hạng EP các nhân vật trong Tensura
Bảng xếp hạng năng lực các nhân vật trong anime Lúc đó, tôi đã chuyển sinh thành Slime
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri -  Jigokuraku
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri - Jigokuraku
Yamada Asaemon Sagiri (山田やま浅だあェえも門ん 佐さ切ぎり) là Asaemon hạng 12 của gia tộc Yamada, đồng thời là con gái của cựu thủ lĩnh gia tộc, Yamada Asaemon Kichij
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Vị thần của vĩnh hằng tuy vô cùng nổi tiếng trong cộng đồng người chơi, nhưng sự nổi tiếng lại đi kèm tai tiếng