Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Dzmitry Anatolyevich Baha | ||
Ngày sinh | 4 tháng 1, 1990 | ||
Nơi sinh | Borisov, CHXHCNXV Byelorussia | ||
Chiều cao | 1,82 m (5 ft 11+1⁄2 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | BATE Borisov | ||
Số áo | 25 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2007–2008 | BATE Borisov | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2008–2015 | BATE Borisov | 120 | (18) |
2016 | Hapoel Haifa | 14 | (0) |
2016–2017 | Atromitos | 26 | (0) |
2017– | BATE Borisov | 36 | (3) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2008–2009 | U-19 Belarus | 5 | (0) |
2009–2012 | U-21 Belarus | 25 | (1) |
2011–2012 | Olympic Belarus | 8 | (1) |
2013 | Belarus | 3 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 13 tháng 12 năm 2018 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 9 tháng 9 năm 2019 |
Dzmitry Anatolyevich Baha (tiếng Belarus: Дзмітры Бага; tiếng Nga: Дмитрий Бага (Dmitriy Baga); sinh 4 tháng 1 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá Belarus. Tính đến năm 2017, anh thi đấu cho BATE Borisov.
Baha là thành viên của U-21 Belarus về đích thứ 3 tại Giải bóng đá U-21 vô địch châu Âu 2011. Anh thi đấu tất cả năm trận và ghi bàn trong thất bại trước Đan Mạch. Anh cũng đại diện Olympic Belarus tham gia Toulon Tournament 2012. Baha ra sân lần đầu cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Belarus ngày 15 tháng 10 năm 2013, trong trận đấu giao hữu trước Nhật Bản.
Anh là em trai của Alyaksey Baha, cựu cầu thủ bóng đá và hiện tại là trợ lý huấn luyện viên của BATE.
BATE Borisov